Tư vấn về việc phụ nữ xin nghỉ làm sau khi sinh con?

Tư vấn về việc phụ nữ xin nghỉ làm sau khi sinh con, chưa được nhận tiền trợ cấp thai sản, và công ty chưa giải quyết đơn xin nghỉ việc

 

Câu hỏi: Em có vướng vào 1 trường hợp như sau: Em đang trong thời gian nghỉ việc 6 tháng vì mới sanh con. Trong thời gian nghỉ việc gia đình em có hoàn cảnh khó khăn , chồng đi làm cả ngày, mẹ chồng bị bệnh thường xuyên phải nhập viện điều trị. Gia đình chồng em có bàn với em về việc nghỉ việc sau 6 tháng thai sản, vì khi đi làm không có ai ở nhà chăm nom cho em bé và mẹ chồng. Nên em quyết định trước thời gian 45 ngày em đã lên công ty nộp đơn xin thôi việc . Nhưng công ty lấy lý do này nọ mà không duyệt đơn của em . còn nói sẽ trừ hết tiền trợ cấp thai sản 6 tháng của em, (vì lý do công ty sẽ làm chứng chỉ hành nghề điều dưỡng và phải công tác trong thời gian 5 năm trở lên, và tiền để làm giấy chứng chỉ hành nghề là 4 .5 triệu em đã đóng đủ trong thời gian công tác , mỗi tháng em đóng trừ vô tiền lương 300 ngàn vnd ). Công ty nói em nghỉ sai qui định nên sẽ trừ tiền hàng tháng từ lúc ký giấy tờ làm chứng chỉ hành nghề khoảng 3 năm cộng đến nay, và tiền làm giấy chứng chỉ hành nghề coi như bị mất luôn. Hiện tại em chưa nhận được tiền hưởng thai sản theo qui định của pháp luật. Quá thời gian 6 tháng kể từ ngày sau khi em sinh em bé. Công ty này lấy đủ lý do để muốn trừ hết số tiền thai sản của em, và không muốn giải quyết đơn thôi việc của em. Hiện hoàn cảnh của em rất khó khăn. Mong phía luất sư cho em lời khuyên để em được rõ. Xin chân thành cám ơn phía công ty luật sư. 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh gia, trong trường hợp này, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc giải quyết đơn xin thôi việc

 

Căn cứ theo Điểm d, Khoản 1, Điều 37 Luật Lao động năm 2012 quy định:

 

“Điều 37.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

d. Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”

 

Căn cứ theo Điều 11, Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:

 

"Điều 11. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 

 

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây: 

 

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn”

 

Việc mẹ chồng bạn bị bệnh thường xuyên phải nhập viện, bạn cần phải xin giấy chứng nhận của cơ sở khám chữa bệnh để xác nhận tình trạng ốm đau, hơn nữa bạn cần có giấy tờ xác minh mối quan hệ giữa bạn và mẹ chồng.Như vậy, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, khi nộp đơn thì bạn sẽ nộp các giấy tờ có liên quan như trên.

 

Thứ hai, về chế độ thai sản

 

Nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì căn cứ theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

 

"Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."

 

Căn cứ theo Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

 

“Điều 34.Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

 

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

 

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

 

Theo đó nếu bạn nghỉ việc trước và sau khi sinh con là 06 tháng và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

 

Căn cứ theo Điều 47 Luật Lao động năm 2012 quy định:

 

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

 

Việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là đúng với quy định của pháp luật, nên trong thời hạn theo quy định của pháp luật thì công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền hưởng chế độ thai sản cho bạn.

 

Thứ ba, về tiền để làm giấy chứng chỉ hành nghề

 

Căn cứ theo Điều 101 Luật Lao động năm 2012 quy định:

 

“Điều 101.Khấu trừ tiền lương

 

1.Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này”

 

Nếu công ty ứng tạm tiền để làm giấy chứng chỉ hành nghề 4,5 triệu đồng, nhưng công ty đã trừ vào tiền lương 300 ngàn mỗi tháng của bạn cho tới nay đã hết số tiền đó thì không có quyền yêu cầu bạn tiếp tục trả tiền phí làm chứng chỉ hành nghề. Do vậy, nếu không thỏa thuận được thì bạn có quyền khiếu nại tới Phòng lao động- thương binh và xã hội hoặc đơn gửi đơn gửi lên Tòa án nhân dân để giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nguyễn Hồng- Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169