LS Hồng Nhung

Xử lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng như thế nào?

Trường hợp con được thừa kế đất từ cha đẻ, nhưng sau đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà nội; vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có đúng đối tượng sử dụng đất không? Cháu có quyền đòi lại đất không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Tư vấn hộ em với ạ. Ông nội bố em mất. Có để lại 7000m2 đất. Sau đó thì các cô chú thoả thuận chia đều và để lại cho chú út em 732m2 và căn nhà để thờ cúng ông cố và nuôi bà cố. Sau đó năm 1992 chú út đi làm ăn xa và để bà cố của em ở nhà một mình trong căn nhà tình nghĩa xã cấp năm 2000, và trong thời gian đó bà đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 732m2 đó. Năm 2016 thì bà qua đời. Và có để lại di chúc vào 1/10/2012 có chữ ký của bà cố. Và xác nhận của địa phương. Nhưng sau khi bà mất. Chú út về đòi lại miếng đất và căn nhà của bà cố và không chấp nhận bản di chúc của bà cố để lại. Và khởi kiện bố em để đòi lại mảnh đất và căn nhà. 

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, cần phải xác định thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được thể hiện bằng văn bản, ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn hay không?

 

Trường hợp 1: thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được ghi nhận bằng văn bản và tất cả các thành viên thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn thống nhất cách phân chia di sản thừa kế thì chú út được xác định là người có quyền đối với phần đất thừa kế (cụ thể là 732m2 và căn nhà). Theo đó, nếu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà cố thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có thể bị thu hồi do cấp không đúng đối tượng sử dụng đất theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013:

 

“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

...

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

 

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

 

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

 

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

 

Như vậy, trong trường hợp này bà cố không phải là người sử dụng đất theo quy định của pháp luật nên mảnh đất không được coi là di sản của bà cố theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”. Do đó, nội dung của di chúc không phù hợp theo quy định của pháp luật và chú của bạn có thể đòi lại phần di sản thừa kế đã được chia trước đó.

 

Trường hợp 2: những người thừa kế di sản chỉ thỏa thuận phân chia di sản bằng miệng, không được ghi nhận bằng văn bản thì khi đó phải tiến hành phân chia di sản thừa kế mà ông để lại là 7000m2 đất. Và trong trường hợp này vẫn còn thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế:

 

Nếu ông nội bạn mất trước 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện được tính từ 10/9/1990 theo quy định tại Mục I Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC:

 

“I. VỀ DÂN SỰ

 

Trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1987 mà hiện nay Tòa án mới thụ lý, giải quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được xác định như thế nào?

...

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”

 

Nếu ông nội bạn mất sau thời điểm 10/9/1990 thì thời hiệu thừa kế được xác định theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

 

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

...”

Như vậy, trong trường hợp này, di sản thừa kế ông nội bạn để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Căn cứ các quy định nêu trên, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông có thể thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp không thể thỏa thuận được, một trong những người thừa kế có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nơi có mảnh đất để yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo