Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Giải đáp chia thừa kế là tài sản chung của vợ chồng

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Kính chào luật sư ạ. Xin luật sư cho em hỏi về trường hợp này. Bố mẹ em có tên trên sổ đỏ nhưng vao 2010 thì bố mất không để lại di chúc, nay mẹ và các chị ruột trong gia đình đã đồng ý cho 1 minh em đứng tên trong sổ đỏ.

Cho em hỏi là muốn sang tên duy nhất 1 mình em vào sổ đỏ thì chỉ duy nhất 1 minh mẹ em và em hay phải cùng các thành viên trong gia đình đến phòng công chứng à. Nếu co thêm các chị em thì họ phai làm thêm cac giấy tờ j cùng mẹ em ạ? Em xin cảm ởn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

...

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

...”

 

Theo quy định trên thì phần đất mà bố mẹ bạn đứng tên là tài sản chung của bố mẹ bạn, do vậy, bố mẹ bạn đều có quyền ngang nhau đối với tài sản này. Trước khi chia thừa kế của bố bạn thì tài sản này sẽ được chia đôi.

 

Về việc chia thừa kế của bố bạn, Điều 650, 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

…”

 

Theo các quy định trên thì di sản thừa kế của bố bạn (½ diện tích đất) sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

 

Trường hợp những người thừa kế khác đồng ý để cho bạn được hưởng toàn bộ di sản thừa kế thì sẽ phải tiến hành lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế theo Điều 620 BLDS 2015:

 

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

 

Bên cạnh đó, nếu lựa chọn công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế này thì cần lưu ý quy định tại Điều 59 Luật công chứng 2014 như sau:

 

“Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.”

 

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo