LS Hồng Nhung

Bán di sản thừa kế trong trường hợp thừa kế không có di chúc

Để có thể bán di sản được thừa kế trong trường hợp thừa kế không có di chúc hay không? Thủ tục bán như thế nào? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Kính gửi : Công ty tư vấn luật Minh Gia. Trước tiên tôi và gia đình tôi xin gửi lời chào trân trọng nhất tới Quý Công ty!

Gia đình tôi có một việc liên quan đến chuyển quyền sở hữu nhà và đất ở chưa rõ, rất mong được Quý Công ty tư vấn giúp như sau: Gia đình bên vợ tôi gồm bố vợ, mẹ vợ và 3 người con đều là nữ. Bố mẹ vợ tôi có 01 căn nhà trên diện tích 43,5m2, bố vợ tôi đã mất từ năm 1993, mẹ vợ tôi đang đứng tên sổ đỏ căn nhà và đất nói trên. Năm 2017 mẹ vợ tôi đã mất mà không kịp để lại di chúc cho 3 chị em.

Nay do không có nhu cầu sử dụng căn nhà và đất nêu trên nữa, 3 chị em đều thống nhất muốn bán đi, vì vậy gia đình tôi muốn Công ty giúp tư vấn về thủ tục và trình tự phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.

Gia đình chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả anh chị em trong Công ty, Chúc Công ty ngày càng phát triển vững mạnh.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp này mảnh đất và ngôi nhà gắn với đất được xác định là tài sản chung của bố mẹ vợ bạn. Khi bố mẹ vợ bạn mất mà không để lại di chúc, tài sản này sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ vợ bạn theo điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

Theo đó, để có thể bán được ngôi nhà, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất cần phải có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và trong đó thể hiện rõ tất cả mọi người đều đồng ý bán ngôi nhà. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được công chứng theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

 

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

 

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

 

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

 

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

 

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

 

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

 

Khi đã hoàn tất thủ tục phân chia di sản thừa kế, có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

 

Theo đó, sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

 

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bắt buộc được công chứng);

 

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 

- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng;

 

- Ggiấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (chứng minh thư, sổ hộ khẩu photo chứng thực).

 

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và giấy tờ, các bên sẽ phải tiến hành thủ tục kê khai nộp thuế (bên bán) và đăng ký sang tên sổ đỏ (bên mua hoặc bên bán tùy thỏa thuận).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo