LS Hồng Nhung

Xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và BHXH một lần như thế nào?

Trường hợp người lao động không xác định được tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH có tính được trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Xin chào phòng Luật Minh Gia. Em tham gia bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động bắt đóng, bắt đầu đóng từ 22/4/2013 với mức lương cơ bản 3.100.000. Năm 2014 lương cơ bản 3.510.000. Năm 2015 lương cơ bản 3.710.000. Năm 2016 lương cơ bản 3.910.000. Năm 2017 lương cơ bản 4.160.000. Năm 2018 lương cơ bản 4.390.000, mà tổng lương thực lĩnh không tính tiền chuyên cần và tiền tăng ca là 8.410.000. Do 2018 trở đi đóng cả trợ cấp nên em nêu rõ. Năm 2019 lương cơ bản 4.590.000 mà tổng lương là 9.250.000.

Vậy cho em hỏi nếu em thôi việc vào tháng 12 năm 2019 thì em lĩnh tiền bảo hiểm thất nghiệp được bao nhiêu và tiền bảo hiểm xã hội được bao nhiêu? Em tham khảo nhiều cách tính trong trang luật nhưng thấy công thức ABC trên đó chưa được rõ cho lắm vì em là công nhân trình độ văn hóa kém nên muốn được giải đáp cụ thể hơn, dễ hiểu hơn. Em xin trân trọng cảm ơn ạ!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng như sau:

 

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

...

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

...”

Mặt khác, Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

 

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

...”

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần phải đáp ứng điều kiện theo các quy định nêu trên với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013:

 

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

...”

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn nghỉ việc vào tháng 12/2019 và trong tháng 12/2019 bạn không đóng bảo hiểm xã hội thì tiền lương để tính trợ cấp thất nghiệp của bạn là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 6/2019 đến tháng 11/2019. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

Thứ hai, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

 

Để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, bạn cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn tại Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13:

 

“Điều 1.

1...

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

 

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

 

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

 

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

...”

Căn cứ theo quy định nêu trên để tính bảo hiểm xã hội một lần cần phải dựa trên mức bình quân tiền lương tháng mà công ty kê khai đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. Hiện nay, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định là tiền lương do đơn vị quyết định và không bao gồm các khoản chế độ phúc lợi như tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, tiền xăng xe, điện thoại... theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH:

 

“Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXHvà các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

...

2. Tiền lương do đơn vị quyết định

 

2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

 

Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

 

2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

 

2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

...”

Bởi vì thông tin bạn cung cấp chưa nêu rõ mức lương cơ bản và mức lương thực nhận bao gồm phụ cấp là những khoản phụ cấp gì? Có bao gồm những khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội không? Do đó, chúng tôi không thể tính chính xác mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho bạn. Bạn có thể tham khảo bài viết sau để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho bạn tại bài viết: Cách tính bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo