LS Hồng Nhung

Trách nhiệm chốt và trả sổ BHXH cho NLĐ nghỉ ngang?

Sổ bảo hiểm xã hội là sổ được cấp cho người lao động khi người lao động tham gia quan hệ lao động có đóng bảo hiểm xã hội, trong đó ghi nhận nội dung liên quan đến thời gian và mức tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng lao động. Người sử dụng có trách nhiệm tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, chốt sổ và trả sổ cho người lao động khi chấm dứt quan hệ lao động.

1. Luật sư tư vấn vấn đề chốt sổ bảo hiểm xã hội

Theo quy định của pháp luật khi chấm dứt quan hệ lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ cho người lao động trong thời hạn mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, trên thực tế tình trạng người sử dụng lao động không chốt sổ cho người lao động sau khi chấm dứt quan hệ diễn ra rất phổ biến. Đặc biệt là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và người sử dụng lao động lấy lí do người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật này để cố tình không thực hiện chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho người lao động.

Việc người sử dụng lao động chậm chễ chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho người lao động không chỉ là hành vi vi phạm quy định pháp luật mà trong nhiều trường hợp hành vi này còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hưởng các chế độ của người lao động sau khi chấm dứt quan hệ lao động như chế độ thất nghiệp, chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc ảnh hưởng đến việc tiếp tục tham gia quan hệ lao động có đóng bảo hiểm ở các doanh nghiệp tiếp thao.

Vậy việc cần làm gì để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho người lao động; việc doanh nghiệp chậm trể chốt sổ ảnh hưởng như thế nào đến người lao động?... Để được giải đáp cụ thể các vấn đề pháp luật liên quan quý khách có thể liên hệ với Công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 1900.6169 để được bộ phận tư vấn pháp luật lao động của chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động sau khi chấm dứt quan hệ lao động.

2. Trách nhiệm chốt và trả sổ BHXH cho NLĐ nghỉ ngang?

Nội dung tư vấn: Kính gửi Luật Sư! Em có một vấn đề nhờ Luật sư tư vấn giúp em với ạ! Sự việc em xin trình bày như sau: Em làm ở công ty A được 3 năm. Ngày 1/1/2017 em nghỉ và có báo trước với cấp quản lý trực tiếp của mình nhưng theo quy định của công ty NLĐ muốn nghỉ phải thông báo trước 30 ngày để công ty tìm người. Sau đó em sang công ty B làm và mới ký HĐLĐ 1/5/2018. Nhưng khi em liên hệ với công ty để nhận sổ BHXH thì bên công ty báo là em chưa gửi biên bản bàn giao nên công ty không gửi sổ BHXH cho em được. Có người gây khó dễ nên không duyệt cho em và công ty cũng còn nợ lương tháng 11 của em khoảng 5 triệu.

Vậy, em nhờ Luật sư tư vấn cho em nên giải quyết như thế nào? Giờ em chỉ cần nhận lại sổ BHXH thôi ạ!

Em cảm ơn luật sư! Trân trọng! 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn đã cung cấp, có thể thấy bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, khi tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải bảo đảm có một trong các căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 và bảo đảm thời hạn báo trước theo Khoản 2 Điều 47 đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ; nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bạn phải bảo đảm thời gian báo trước là ít nhất 45 ngày:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng nhưng không đáp ứng đầy đủ điều kiện trên thì việc chấm dứt là trái quy định pháp luật. Theo đó, bạn có nghĩa vụ phải bồi thường cho công ty theo quy định tại Điều 43 Bô luật này bao gồm: nửa tháng tiền lương và tiền lương tương ứng với số ngày vi phạm nghĩa vụ báo trước.

- Về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

...

Theo đó, một trong những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện sau khi chấm dứt hợp đồng lao động là thanh toán tiền lương và chốt, trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Do vậy, việc công ty  căn cứ vào lý do bạn chưa bàn giao công việc mà không trả sổ cho bạn là không đúng với quy định pháp luật. Trong trường hợp này nếu công ty không trả sổ BHXH cho bạn theo đúng quy định của pháp luật thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn có thể khiếu nại hành vi sai phạm của công ty. Về mặt nguyên tắc, đơn khiếu nại sẽ được gửi đến chủ thể có hành vi vi phạm để họ xem xét, khắc phục vi phạm. Trường hợp công ty không giải quyết đơn khiếu nại hoặc có giải quyết nhưng không thỏa đáng, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đang có trụ sở (Khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội) hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án (Khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động):

“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội

1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo