LS Hồng Nhung

Nghỉ việc báo trước 3 ngày có được không?

Trường hợp người sử dụng lao động điều chuyển vị trí việc làm của người lao động thì người lao động có được nghỉ việc không? Người lao động chỉ báo trước 3 ngày có đúng không? Công ty có căn cứ để giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Chào luật sư! Cho em hỏi em vào công ty làm việc được 2 năm nhưng công ty chuyển vị trí 4 lần đến lần cuối em xin nghỉ có báo trước 3 ngày. Công ty không có phản hồi gì và trả em giấy quyết định thôi việc bắt đầu từ ngày theo đơn của em. Nhưng khi xuống lấy sổ bảo hiểm thì công ty không trả con bắt em bồi thường gần 5 triệu nếu không bồi thường công ty không trả sổ bảo hiểm. Luật sư cho em hỏi công ty làm vậy có đúng pháp luật không? Em phải làm gì để lấy lại được sổ bảo hiểm ạ?

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bạn đang thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012:

 

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Tuy nhiên, đối chiếu thông tin bạn cung cấp chưa xác định được bạn làm việc theo loại hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn. Vì vậy, sẽ có hai trường hợp có thể xảy ra như sau:

 

Nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn thì khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần phải có căn cứ theo Khoản 1 Điều 37 và phải bảo đảm thời gian báo trước theo Khoản 2 Điều 37 nêu trên.

 

Trường hợp bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải bảo đảm thời gian báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày.

 

Như vậy, trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo quy định tại Điều 37 nêu trên thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn được xác định là chấm dứt trái pháp luật. Theo đó, bạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2012:

 

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

 

Đồng thời, khi bạn nghỉ việc, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn (Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012). Do đó, dù bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay trái pháp luật thì công ty vẫn phải có nghĩa vụ chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.

 

Trong trường hợp công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có thể xem xét khiếu nại hành vi của công ty hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở theo quy định tại Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội

 

1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo