Quy định pháp luật về tạm đình chỉ công việc.

Luật sư tư vấn về vấn đề: Công ty cho nghỉ 15 ngày vẫn được hưởng nguyên lương với lý do để xác minh sự việc, như vậy có phải là trường hợp tạm ngừng công việc hay không? Trong trường hợp này, người lao động nên làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình?

Nội dung tư vấn: Kính gửi luật sư. Tôi mong muốn Luật sư tư vấn giúp tôi với trường hợp như sau: Tôi đã ký hợp đồng không xác định thời hạn với 1 công ty 100% vốn nước ngoài, chi nhánh tại Hà nội. Gần đây công ty có thông báo bằng miệng (không qua người đại diện qua pháp luật mà qua nhân sự) về việc có thông tin có đối tác đang phản ánh tôi đang đòi hoa hồng của hợp đồng nào đó. Tôi đã khẳng định là không có chuyện này và đề nghị công ty làm rõ. Nhân sự đã tiến hành họp nội bộ và có biên bản họp ký giữa người lao động, người sử dụng lao động (bao gồm các phòng ban chức năng) và cho tôi nghỉ trong thời gian 15 ngày không cần tới công ty mà vẫn được hưởng mọi quyền lợi như nhân viên của công ty (mặc dù tôi đã bàn giao công việc, trang thiết bị, email đã bị công ty hồi theo yêu cầu của nhân sự) với lý do là để việc xác minh thông tin một cách khách quan và thuận lợi hơn khi không có mặt tôi tại công ty và tránh ảnh hưởng tới tâm lý của tôi khi làm việc tại văn phòng. Như vậy đây có phải là trường hợp tạm ngừng công việc hay không? Công ty đã làm đúng quy định theo Bộ luật lao động hay chưa? Và cá nhân tôi có thể làm gì trong trường hợp này? Cảm ơn luật sư.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2012 về tạm đình chỉ công việc đối với người lao động. Cụ thể:

 

Điều 129  Tạm đình chỉ công việc :

 

“1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

 

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

 

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

 

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

 

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc”.

 

Như vậy, từ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp người lao động vi phạm nội quy hoặc vi phạm lao động mà có những tình tiết phức tạp, xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó dễ cho việc xác minh thì người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động với thời hạn tạm đình chỉ công việc là 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Đối chiếu thông tin cung cấp cần làm rõ trong nội dung cuộc họp có thể hiện rõ căn cứ cho nghỉ là do tạm đình chỉ công việc; thành phần tham gia cuộc họp có thể hiện việc có sự tham gia của ban lãnh đạo công ty và tham khảo ý kiến đại diện của phía công đoàn không. Do đó, nếu không đảm bảo các yếu tố trên thì có thể nhận định rằng biên bản do bộ phận nhân sự cung cấp không được coi là một quyết định tạm đình chỉ công việc phù hợp với quy định pháp luật. Tuy nhiên, do thời gian nghỉ 15 ngày công ty vẫn đảm bảo về chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và quyền lợi khác cho bạn và bạn cũng đã đồng ý ký xác nhận nghỉ trong thời gian trên. Do vậy, không đủ căn cứ xác định việc cho nghỉ thời gian trên của bạn là trái quy định pháp luật.

 

Tuy nhiên, sau khi kết thúc thời gian trên công ty không nhận, bố trí công việc cho bạn làm hoặc có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn thì bạn có thể căn cứ vào quyết đinh sau đó để xác định quyết định có phù hợp quy định pháp luật hay không? Đồng thời, làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết đảm bảo quyền lợi của mình.

 

 

Nếu công ty không thực hiện đúng theo quy định pháp luật nêu trên thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại trực tiếp với công ty hoặc Sở lao động thương binh-xã hội để giải quyết.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169