NSDLĐ không trả tiền lương cho NLĐ thì NLĐ nên làm gì?
Nội dung tư vấn: Chào anh chị. Em làm việc cho 1 khách sạn chức vụ là nhân viên lễ tân. Em nhận làm việc ở công 1 tháng, trong thời gian làm việc do em không đáp ứng được yêu cầu công việc và bị đuổi. Nhưng em đã bị đuổi gần 1 tháng mà công ty vẫn chưa trả lương cho em trong những tháng làm việc đó, em phải làm như thế nào ạ? Trước khi làm việc em có được phỏng vấn và kí hợp đồng lao động tạm thời, và em được kí quỹ đào tạo 3 năm là năm triệu đồng. Nhưng trong điều lệ là em tự ý chấm dứt hợp đồng không lí do thì phải nộp quỹ đó. Nhưng em bị đuổi thì phía công ty là bên chấm dứt lao động, em có phải nộp quỹ đó không? Em xin trân trọng cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao của người sử dụng lao động:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.
Và Điều 47 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”.
Theo đó, nếu như công ty cho bạn nghỉ việc thì cần phải đảm bảo có căn cứ để chấm dứt hợp đồng theo khoản 1 Điều 38 và tuân thủ thời gian thông báo trước theo khoản 2 Điều 38 nêu trên. Và khi chấm dứt hợp đồng thì công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi mỗi bên.
Trường hợp nếu công ty cho bạn nghỉ việc mà không có căn cứ và không tuân thủ thời gian báo trước theo Điều 38 nêu trên thì coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Công ty phải có trách nhiệm bồi thường cho người lao động hai tháng tiền lương và bồi thường một khoản tiền lương tương ứng với số ngày công ty không thông báo trước theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2012: “1.Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động…5.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".
Như vậy, nếu như công ty cho bạn nghỉ việc mà không trả tiền lương cho bạn thì bạn có thể làm đơn Khiếu nại gửi trực tiếp đến công ty hoặc gửi đến Phòng Lao động thương bình và Xã hội để giải quyết hoặc làm Đơn khởi kiên ra Tóa án.
Về việc đóng tiền ký quỹ đào tạo. Nếu như bên công ty và bạn thỏa thuận khoản tiền này là khoản tiền bảo đảm để thực hiện hợp đồng lao động thì thỏa thuận này không có giá trị hiệu lực, bạn không có trách nhiệm phải đóng khoản tiền này vì theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2012 có quy định Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: “1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động”. Theo đó, bạn không phải đóng khoản tiền ký quỹ đó.
Trường hợp nếu đó là tiền ký quỹ đào tạo nghề việc thu quỹ trên của công ty cũng được coi là hành vi cấm theo quy định của Bộ luật lao động nên điều khoản ký quỹ không có giá trị pháp lý. Do đó, trường hợp bạn đã nộp khoản tiền trên thì yêu cầu công ty hoàn trả lại. Trường hợp chưa nộp khoản ký quỹ trên mà hiện nay công ty yêu cầu thì bạn có quyền từ chối thanh toán. Tất cả quyền lợi sau khi chấm dứt hợp đồng bạn chưa được công ty thanh toán thì có quyền làm đơn khởi kiện trực tiếp ra Tòa án để giải quyết đảm bảo quyền lợi.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất