NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi chưa hết hạn hợp đồng không?
1) Luật sư tư vấn quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ.
Khi bạn có thắc mắc và liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ như:
+ Nắm được trường hợp nào NSDLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Nắm được các trình tự, thủ tục NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Biết được nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây:
2) Quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ.
Nội dung tư vấn: Kính gửi công ty luật Minh Gia, em xin được hỏi công ty Luật về trường hợp của em như sau ạ: Em đang đi làm vị trí nhân viên kỹ thuật và phân phối vật tư nhà kính. Khi tuyển dụng nhân viên, E là công ty tuyển dụng, thì thỏa thuận là làm việc tại tỉnh Đ. Và em đã đồng ý với mức lương 11triệu/tháng. Tuy nhiên lương ký hợp đồng là 4,5triệu/tháng. Từ tháng 9/2018 đến tháng 02/2019 em vẫn nhận đúng mức lương 11triệu như đã thỏa thuận. Tuy nhiên ngày 27/03/2019 trưởng bộ phận có thông báo dừng hợp đồng lao động với em. Thời hạn HĐ của em là 12 tháng, từ ngày 02/09/2018 đến 02/09/2019. Em có yêu cầu công ty gửi giấy quyết định chấm dứt HĐLĐ với em nhưng công ty không làm, mà yêu cầu em làm đơn xin thôi việc. Em cũng nói rõ em không làm đơn xin thôi việc. Đến ngày 3/4/2019 thì công ty lại email thông báo là điều chuyển công việc của em từ tỉnh Đ ra Hà Nội, với mức lương là 4,5 triệu như trên HĐLĐ đã ký. Như vậy, (1) việc thông báo chấm dứt HĐLĐ với em do trưởng bộ phận có được coi là hợp thức không ạ? Em có được đòi hỏi quyền lợi được đền bù 02 tháng lương thực tế là 11 triệu như thỏa thuận không ạ? (2)Nếu điều chuyển về Hà Nội với mức lương 4,5 triệu có được coi là vi phạm luật không ạ? Em chứng minh được mức lương thực lãnh bằng các email thông báo lương hằng tháng từ nhân sự và có thể in sao kê từ phía ngân hàng chuyển tiền lương. (3) Nếu chứng minh được thu nhập thực của mình thì việc em kiện công ty công ty trốn đóng BHXH có được hay không ạ? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ công ty Luật. Em cảm ơn ạ!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này”.
Theo đó, khi có một trong số các căn cứ theo quy định trên, thì người sử dụng lao động (công ty) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động, đồng thời phải đảm bảo thời gian báo trước là 30 ngày cho người lao động biết. Trường hợp không có căn cứ theo quy định trên và không báo trước cho người lao động biết thì công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu công ty chấm dứt hợp đồng thì thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, công ty phải có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
...
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.
Trên cở sở quy định này, nếu như công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn thì công ty phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết, phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty còn phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012; trường hợp công ty không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Khoản tiền bồi thường là tiền lương theo hợp đồng lao động mà bạn và công ty đã ký kết, trong trường hợp này tiền lương trên HĐLĐ chỉ ghi mức lương 4,5 triệu nhưng thực tế tiền lương theo thỏa thuận và tiền lương thực nhận của bạn là 11 triệu, do đó bạn cần có các giấy tờ, tài liệu chứng minh được lương thực tế công ty trả hàng tháng là 11 triệu để làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
Tuy nhiên bạn cần lưu ý, theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi nhận thấy có thể tại thời điểm hiện tại chưa có đủ căn cứ để chứng minh công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với bạn. Vì việc thông báo chấm dứt mới chỉ được thực hiện bằng miệng thông qua một cá nhân không có thẩm quyền (trưởng bộ phận), công ty chưa ra một thông báo hay một quyết định chính thức nào và thực tế thì bạn cũng vẫn đang tiếp tục được làm việc tại công ty. Hiện nay công ty lại đang có quyết định về việc điều chuyển bạn làm công việc khác, tại một địa điểm khác. Do đó, chưa đủ căn cứ để chứng minh công ty đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Thứ hai, vấn đề điều chuyển người lao động.
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.
Theo đó, khi công ty gặp khó khăn đột xuất do thiện tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, sự cố điện,...hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh, thì công ty được phép tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, tuy nhiên thời gian điều chuyển không quá 60 ngày cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp người lao động đồng ý. Khi chuyển người lao động như vậy, thì công ty sẽ phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với người lao động.
Bạn sẽ được trả lương theo công việc mới, trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Thứ ba, về vấn đề khởi kiện.
Mức lương thực tế mà công ty thỏa thuận với bạn là 11 triệu/tháng, nhưng lại ghi trong hợp đồng lao động là 4.5 triệu/tháng và công ty đóng bảo hiểm xã hội cho bạn theo mức tiền lương ghi trong hợp đồng, hành vi này có dấu hiệu của việc trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH. Nếu hiện nay bạn có đủ bằng chứng để chứng minh thì trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu công ty phải đóng theo mức lương đã thỏa thuận là 11 triệu/tháng, nếu không thì bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất