LS Vy Huyền

Người lao động nghỉ việc sau 7 ngày hưởng lương như thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề người lao động do con nhỏ, cha già yếu muốn xin nghỉ việc trong vòng thời gian 7 ngày có được trả đủ lươg hay không? Người lao động không được hưởng chế độ ngày nghỉ chủ nhật và lễ tết thì giải quyết như thế nào?

 

Nội dung tư vấn: Kính thưa luật sư .   Tôi có một số thắc mắc về luật lao động ...mong luật sư tư vấn giúp dùm .  Tôi đang làm bảo vệ nữ ( cty bảo vệ tuyển ) làm được gần một năm. Trong 3 ngày đầu tiên tôi làm việc , đội trưởng có đem tới một bản hợp đồng cho tôi ký ( tôi quên mất là loại hợp đồng gì ), tôi có hỏi "vậy nhỡ tôi làm bảo vệ không hạp thì muốn nghỉ thì sao ?" Đội trưởng nói muốn nghỉ thì cứ báo trước 30 ngày thì mới được lãnh lương đầy đủ.. tôi đồng ý và đã ký , đến nay tôi làm đã gần 1 năm.gia đình có việc ( cha già yếu , con còn nhỏ ) muốn tôi sắp xếp nghỉ luôn trong tuần tới.Vậy xin hỏi luật sư , nếu tôi đưa đơn lên công ty và xin nghỉ vào 7 ngày sau...tôi có được hưởng lương đầy đủ không ạ... có phạm luật không ạ ?Xin nói thêm : tháng đầu tôi làm ca 12 tiếng trong ngày .Qua tháng sau tôi làm 24/24 (nhân sự chỉ nói qua điện thoại )lãnh lương khoán. Tôi đồng ý. Ngoài lương khoán đó ra , tôi chẳng có được chế độ gì cả.kể cả ngày chủ nhật và lễ tết ....Rất mong luật sư tư vấn dùm.Xin cảm ơn luật sư nhiều ạ.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Đối với trường hợp này của bạn, bạn muốn nghỉ việc thì phải báo trước cho công ty bạn đang làm là ít nhất 30 ngày nếu như bạn không báo trước mà chỉ thông báo trước 7 ngày làm  việc thì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái  pháp luật. Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương phù hợp với quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động thì bạn sẽ không vi phạm, không phải bồi thường nửa tháng tiền lương, công ty sẽ phải trả đủ tiền lương đúng theo hợp đồng với bạn. Còn nếu như trái với Điều 37 thì bạn sẽ phải bồi thường nửa tháng lương  cho công ty theo đúng quy định của pháp luật.

 

Về ngày được nghỉ chủ nhật,lễ tết:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 110 về Nghỉ hằng tuần của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 115 về Nghỉ lễ,tết của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

 

a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

 

b) Tết âm lịch 5 ngày;

 

c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

 

d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

 

đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

 

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

 

2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

 

3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 97 về Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

 

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

 

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

 

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

 

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

 

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

 

Đối với trường hợp này của bạn, bạn sẽ đưởng hưởng lương ít nhất 200% vào ngày nghỉ chủ nhật hàng tuần và vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ bạn sẽ được hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Nếu như phía bên công ty không chi trả số tiền bạn làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ tết thì bạn có thể gửi đơn lên phía ban lãnh đạo công ty để giải quyết hoặc phòng sở lao động thương binh xã hội hoặc gửi đơn ra tòa án để giải quyết quyền lợi cho bạn về việc công ty không trả tiền lương cho bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!
CV tư vấn: Vi Thị Huyền-Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo