Nguyễn Kim Quý

Người lao động được hưởng chế độ như thế nào khi bị tại nạn lao động?

Luật sư tư vấn về hưởng chế độ tai nạn lao động. Trách nhiệm của công ty khi có người lao động bị tai nạn lao động, hồ sơ, thủ tục hưởng và mức hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định như thế nào?

Nội dung tư vấn: Thưa Luật Sư ,Mong Luật Sư tư vấn giúp "chế độ tai nạn lao động" do tai nạn trên đường đi làm từ nhà đến cơ quan làm việc.Tôi tham gia BHXH 4,5 năm. Mức đóng BH hiện tại công ty A đóng cho tôi là 22,600,000đ- Ngày 07/11/2018 tôi bị tai nạn xe máy trên đường đi làm. Do trời mưa trơn trợt và có một xe máy (1) gặp sự cố tắt máy giữa đường làm xe máy khác (2) phải tránh đột ngột nên lấn vào làn đường phía trong tôi đang chạy và đâm vào tôi làm tôi bị ngã xe và tổn thương. - Công ty xác nhận tôi hưởng theo chế độ tai nạn lao động - KQ giám định 16%. Nhờ Luật Sư giải đáp giúp: 1. Tôi được hưởng chế độ TNLĐ thế nào ạ? Phía công ty có bồi thường không ạ? 2. Hồ sơ và cách thức để hưởng TNLĐ thế nào ạ? 3. Mức hưởng theo tôi được biết: Trợ cấp 1 lần = {5*Lương cơ sở + 0,5*(m-5%)*Lương cơ sở} + {0,5*Lương + 0,3*(t-1)*Lương} Trong đó: m: là tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động t: thời gian tham gia BHXH (năm) lương: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Vậy lương tính theo bình quân 6 tháng gần nhất hay sao ạ? Tôi chưa rõ chỗ này ạ? Chân thành cảm ơn rất nhiều.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động

 

Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

 

Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

 

“Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

 

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

 

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

 

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

 

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này."

 

Tai nạn xảy ra khi bạn đang trên đường từ nhà đến cơ quan làm việc trong khoản thời gian và tuyến đường hợp lý, bạn đã có kết quả giám định là trên 5%, tai nạn đã xảy ra không do các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:

 

   + Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động

 

   + Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân

 

   + Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

 

Như vậy, bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động, bạn sẽ được hưởng các quyền lợi của người lao động theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:

 

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

 

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

 

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

 

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

 

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

 

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

 

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

 

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

 

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

 

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

 

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

 

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

 

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

 

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

 

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.”

 

Như vậy, khi bạn bị tai nạn lao động, công ty có trách nhiệm như sau:

 

      + Được thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định bao gồm: phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế

 

      + Trả đủ tiền lương cho bạn trong thời gian bạn phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi

 

      + Được hưởng 1 khoản tiền tương ứng với mức suy giảm khả năng lao động, vì bạn bị suy giảm 16% khả năng lao động nên mức bồi thường sẽ là được tính là ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương với mức suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.

 

      + Được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa nếu tiếp tục làm việc

 

      + Được lập hồ sơ để hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Thứ hai, về hồ sơ và cách thức hưởng chế độ tai nạn lao động, căn cứ quy định tại Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 bao gồm:

 

      + Sổ bảo hiểm xã hội.

 

      + Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.

 

      + Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

 

      + Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

 

Cơ quan của bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động cho bạn cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ đủ hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động của bạn, căn cứ quy định tại Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2012. Sau khi cơ quan bạn nộp đủ hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cho bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ. Thời điểm được hưởng trợ cấp được tính từ tháng mà bạn điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa nếu bạn không điều trị nội trú.

 

Thứ ba, về mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động

 

Vì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động như đã nêu ở trên và bạn bị suy giảm khả năng lao động là 16% nên bạn thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp 1 lần, mức hưởng trợ cấp được quy định tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:

 

“Điều 48. Trợ cấp một lần

 

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

 

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

 

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

 

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

 

Như vậy, với trợ cấp tai nạn lao động, suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở (mức lương cơ sở tháng 3/2019 là 1.390.000 đồng). 

 

Ngoài ra, trợ cấp đối với tai nạn lao động còn bao gồm khoản trợ cấp dựa theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính theo tiền lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội liền kề trước với tháng bị tai nạn lao động hoặc trường hợp bạn bị tai nạn ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương tính trợ cấp là tiền lương của chính tháng này.

 

Trân trọng

Phòng tư vấn pháp luật Lao động - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo