Nguyễn Thu Trang

Người lao động có phải chịu trách nhiệm về công nợ của công ty hay không?

Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động ngoài vấn đề bị ràng buộc bởi pháp luật lao động, còn chịu sự ràng buộc của pháp luật dân sự trong trường hợp người lao động gây ra thiệt hại về tài sản của công ty.

Thông thường, khi tài sản công ty bị thiệt hại, mất mát, hư hỏng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ đặt ra. Tuy nhiên, ai là người sẽ phải bồi thường? Bồi thường như thế nào? Căn cứ quy định của pháp luật về vấn đề này là gì? Trong trường hợp nào người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty?

Nếu bạn đang có những thắc mắc trên mà chưa tìm được câu trả lời, hãy liên hệ Tổng đài của Luật Minh Gia 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ giải đáp, phân tích và đề xuất hướng giải quyết cho bạn.

Bạn có thể tham khảo tình huống sau đây để nắm rõ hơn về vấn đề bồi thường thiệt hại cho công ty khi có thiệt hại:

CÂU HỎI TƯ VẤN: Tôi đang công tác tại một cửa hàng xăng dầu, trong thời gian vừa qua tôi có làm thất thoát lượng xăng dầu dưới bể nhưng chưa tìm ra nguyên nhân là do đâu và về phía công ty cũng không tìm hiểu nguyên nhân. Vì vậy tôi bị đình chỉ công tác 15 ngày. Và công ty yêu cầu tôi đi thu hồi công nợ trong thời gian bị đình chỉ. Trong thời gian bị đình chỉ, tôi có viết đơn xin nghỉ việc. Vậy xin hỏi luật sư tư vấn giúp tôi - tôi có phải đền bù lượng hàng thất thoát khi viết đơn xin nghỉ việc không - tôi có phải đi thu hồi công nợ cũ trong khi tất cả khách hàng đều có biên bản đối chiếu công nợ hàng tháng không.vì công ty nói khoản nợ trên là do tôi trong quá trình điều hành đã cho nợ, vì vậy trách nhiệm tôi là phải đi thu hồi. Do vậy, khi tôi nghĩ việc thì trách nhiệm này thuộc về tôi hay là của công ty. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi.

TRẢ LỜI: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề bồi thường thiệt hại trong lao động.

Điều 130. Bồi thường thiệt hại - Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

"1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này....."

Như vậy, nếu bạn có hành vi gây thiệt hại tài sản của công ty, do đó bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy, việc xác định mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào mức độ lỗi của bạn và thiệt hại thực tế xảy ra. Về phương thức thanh toán tiền bồi thường 2 bên sẽ thỏa thuận. Nếu bạn không tự nguyện thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại này thì công ty có quyền khởi kiện bạn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu bạn buộc thực hiện nghĩa vụ này.

Thứ hai, về vấn đề thu hồi công nợ.

Trường hợp 1: Trước khi bán nợ cho khách hàng, bạn có sự đồng ý từ công ty và bạn chỉ nhân danh công ty đi thực hiện giao kết hợp đồng thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán của đơn vị này.

Trường hợp 2: Nếu theo quy định của công ty nhân viên có trách nhiệm thu toàn bộ số tiền bán hàng nhưng bạn tự ý cho khách hàng nợ khoản tiền trên, công ty bạn không biết và không đồng ý cho khách hàng ghi nợ thì khi khách hàng không thanh toán được dẫn đến thiệt hại cho công ty, mà khi đó công ty có căn cứ chứng minh việc gây thiệt hại do lỗi của bạn thì bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty theo quy định đã trích dân ở trên.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo