LS Thanh Hương

Nghỉ việc với lý do bị điều chuyển công việc khác có đúng luật?

Luật sư tư vấn trường hợp bị công ty điều chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động, bị cho nghỉ việc và xét lương thưởng tháng thứ 13

 

Câu hỏi: Tôi có có thắc mắc sau gì quý luật tư vấn: Tôi được nhận vào thử việc 2 tháng vị trí nhân viên hành chính nhân sự công ty chế biến gỗ ván dán. Hết 2 tháng thử việc tôi được nhận vào chính thức và kí hợp đồng lao đọng 1 năm vị trí nhân viên hành chính nhân sự từ 4/6/2018. Đến ngay 2/1/2019 tôi nhận được quyết định điều chuyển từ công ty sang làm nhân viên bếp ăn mà không hề có bất cứ thông báo hay làm việc trước với người lao động trước 3 ngày làm việc theo như bộ luật 2012 quy định. Trong quyết định cũng không ghi thời hạn điều chuyển. Vì qua bức xúc nên tôi làm đơn xin nghỉ việc trong lúc bức xúc. Trong đơn tôi có ghi lý do "do nhận được quyết định điều chuyển mà không có sự thỏa thuận 2 bên nên tôi xin được đừng hợp đồng lao động kể từ ngày 3/1/2019 có chữ kí của trưởng bộ phận ngay thời điểm đó. Nhưng chưa có chữ kí của giám đốc người đại diện trước pháp luật. Tôi bị ốm nghỉ 4 ngày ở nhà sau đó xuống đi làm thì nhận được quyết định cho thôi việc và trưởng bộ phận yêu cầu bảo bệ mời tôi ra ngoài ko cho tôi làm việc.Thấy đây là cách làm việc cá nhân tôi có gửi email khiếu nại trình bày vụ việc tới chủ tịch hội đồng quản trị công ty về việc điều chuyển tôi nhưng không có biên bản làm việc và thông báo trước cho người lao động là đúng hay sai và việc ra quyết định trong khi tôi vẫn đi làm là đúng hay sai? đến ngày 8/1/2019 từ phía công ty có  tôi email trả lời tôi việc điều chuyển là đúng theo quy định của luật lao động và nếu quá 60 ngày mới cần sự đồng ý của lao động.và phía công ty cũng trả lời việc ra quyết định cho thôi thôi việc là do đơn xin nghỉ việc của tôi không ghi xin làm thêm 30 ngày theo quy định.

Vậy tôi xin quý luật tư vấn giúp tô việc công ty ra quyết định với tôi như vậy là đúng hay sai? Ngoài ra khi cho tôi thôi việc công ty cũng cắt luôn thưởng lương tháng 13 là đúng hay sai? Vì trong quyết định thưởng tết tháng lương 13 ngày 18/1/2019 công ty có ghi thưởng tết năm 2018 cho cán bộ nhân viên công ty tính đến 31/12/2018 và không áp dụng đối với những trưởng hợp nghỉ việc. Kính mong quý luật tư vấn giúp tôi.Xin trân trọng cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

Bộ luật Lao động 2012 có quy định về vấn đề chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Điều 31 như sau:

 

Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

 

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

 

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

 

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

 

Theo quy định trên, chỉ trong một số trường hợp nhất định như khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì phía công ty mới được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong thời gian tối đa 60 ngày.

 

Do đó, bạn cần kiểm tra trên thực tế công ty có gặp phải những trường hợp khó khăn đột xuất quy định tại Điều luật trên hay không. Nếu không rơi vào các trường hợp trên, việc công ty điều chuyển bạn làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi không có sự đồng ý của bạn là hành vi trái quy định pháp luật.

 

Trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì phải đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 37 – Bộ luật Lao động 2012 như sau:

 

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

Do đó, bạn có thể sử dụng lý do Không được bố trí theo đúng công việc theo hợp đồng lao động để xin nghỉ việc nhưng phải đảm bảo báo trước 30 hoặc 45 ngày làm việc tùy theo từng loại hợp đồng lao động. Tuy lý do bạn xin nghỉ việc có thể do hành vi sai phạm của công ty và đơn xin nghỉ việc của bạn chưa được thông qua (chưa có chữ ký đồng ý của giám đốc) nhưng được coi là yêu cầu nghỉ việc không đảm bảo đủ thời gian báo trước. Do đó, công ty cho bạn nghỉ việc với lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật là có cơ sở.

 

Khi đó, trách nhiệm của bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật được thực hiện theo quy định tại Điều 43 – Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Về vấn đề tiền thưởng, Bộ luật lao động 2012 có quy định như sau:

 

Điều 103. Tiền thưởng

 

1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

 

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

 

Như vậy, quy chế tiền thưởng do công ty quy định và được áp dụng để xét thưởng tháng 13 cho người lao động, bạn cần đối chiếu lại với quy chế thưởng của công ty để xác định mình có thuộc đối tượng được thưởng tháng 13 hay không. Trường hợp công ty chỉ giải quyết thưởng cho người lao động còn làm việc vào thời điểm xét thưởng, mà hiện nay bạn đã nghỉ việc thì bạn không đủ điều kiện thưởng lương thưởng tháng thứ 13.

 

Trân trọng.

 

Phòng luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo