Luật sư Vũ Đức Thịnh

Nghị định 40/2016/NĐ-CP thi hành một số Điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

Ngày 15 tháng 5 năm 2016 Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Căn cứ Luật t chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định chi Tiết Điều 11, Điều 14, Điều 22, Điều 23, Điều 25, Điều 29, Điều 36; Khoản 1 Điều 40; Khoản 3 Điều 54; Khoản 2 Điều 58; Khoản 4 Điều 60; Khoản 3 Điều 76 của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, bao gồm:

1. Lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Phạm vi vùng bờ; lập, thẩm định, phê duyệt, Điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, thẩm định, phê duyệt, Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.

3. Chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

4. Hành lang bảo vệ bờ biển; hạn chế các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển.

5. Phân loại hải đảo.

6. Xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố.

7. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển; Danh Mục vật, chất được nhận chìm ở biển.

8. Cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 3. Lập chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng Đề cương chiến lược và gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển). Đề cương chiến lược gồm các nội dung chính sau:

a) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chiến lược;

b) Các căn cứ lập chiến lược;

c) Phạm vi, thời kỳ lập, tầm nhìn chiến lược;

d) Các định hướng và nội dung chủ yếu của chiến lược.

2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự thảo chiến lược, lấy ý kiến về dự thảo chiến lược theo quy định tại Điều 4 Nghị định này; tổ chức đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 4. Lấy ý kiến về dự thảo chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Gửi dự thảo chiến lược kèm theo báo cáo thuyết minh và dự thảo Tờ trình phê duyệt chiến lược để lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển;

b) Đăng công khai toàn văn dự thảo Tờ trình phê duyệt chiến lược, dự thảo chiến lược và báo cáo thuyết minh trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển.

2. Các cơ quan được lấy ý kiến về dự thảo chiến lược có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì lập chiến lược.

Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn về dự thảo chiến lược; tổng hợp các ý kiến góp ý và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; đăng công khai báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển.

Điều 5. Thẩm đnh chiến lược

1. Hồ sơ thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định chiến lược;

b) Dự thảo Tờ trình phê duyệt chiến lược;

c) Dự thảo chiến lược và báo cáo thuyết minh;

d) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.

2. Nội dung thẩm định gồm:

a) Các căn cứ lập chiến lược;

b) Quan Điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, Mục tiêu của chiến lược;

c) Sự phù hợp và tính khả thi của chiến lược với yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo để phát triển bền vững.

3. Việc thẩm định chiến lược được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập với cơ cấu gồm 01 Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký và các Ủy viên khác là đại diện của các bộ, ngành có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học.

4. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì lập chiến lược để tiếp thu, hoàn thiện dự thảo chiến lược.

Điều 6. Phê duyệt, công bố chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ chiến lược và trình Chính phủ phê duyệt.

2. Hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt chiến lược gồm:

a) Tờ trình phê duyệt chiến lược;

b) Dự thảo chiến lược và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo kết quả thẩm định chiến lược;

d) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của hội đồng thẩm định và ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;

e) Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về phê duyệt chiến lược.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chiến lược được Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố chiến lược và công khai chiến lược trong suốt kỳ chiến lược.

Điều 7. Thực hiện chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển tổ chức, kiểm tra việc thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chiến lược của ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cho phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Định kỳ 05 năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện chiến lược, trường hợp cần thiết kiến nghị Chính phủ Điều chỉnh chiến lược để bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Chương III

PHẠM VI VÙNG BỜ; LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ; LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Mục 1. PHẠM VI VÙNG BỜ; LẬP,THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Điều 8. Phạm vi vùng bờ

1. Vùng bờ bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển.

2. Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một Khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố.

3. Vùng đất ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn có biển.

Điều 9. Lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng Đề cương quy hoạch và gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển. Đề cương quy hoạch gồm các nội dung chính sau:

a) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của quy hoạch;

b) Các căn cứ lập quy hoạch;

c) Phạm vi, thời kỳ lập, tầm nhìn quy hoạch;

d) Mục tiêu, các định hướng và nội dung chủ yếu của quy hoạch.

2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự thảo quy hoạch, lấy ý kiến của các cơ quan, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; tổ chức đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 10. Lấy ý kiến về dự thảo quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi dự thảo quy hoạch kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển và lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Các cơ quan được lấy ý kiến về dự thảo quy hoạch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 11. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch

1. Việc thẩm định quy hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch gồm:

a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;

b) Dự thảo quy hoạch và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch;

d) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;

e) Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch.

Điều 12. Điều chỉnh quy hoạch

Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo quy định tại Nghị định này.

Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Điều 13. Thi hạn chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

Thời hạn chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được xác định căn cứ vào Mục tiêu của chương trình, các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp.

Điều 14. Lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng Đề cương chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh và gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm xây dựng Đề cương chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và gửi lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan.

3. Đề cương chương trình gồm các nội dung chính sau:

a) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chương trình;

b) Nguyên tắc, căn cứ lập chương trình;

c) Mục tiêu, thời hạn của chương trình;

d) Phạm vi, ranh giới khu vực vùng bờ cần phải lập chương trình;

đ) Các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp;

e) Các nội dung chủ yếu của chương trình; các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chương trình.

4. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan về Đề cương chương trình, cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm xây dựng dự thảo chương trình, lấy ý kiến của các cơ quan, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 15. Lấy ý kiến về chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Đối với chương trình có phạm vi liên tỉnh, cơ quan lập chương trình gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có liên quan. Đối với chương trình có phạm vi trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan lập chương trình gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan.

2. Việc lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Cơ quan được lấy ý kiến về dự thảo chương trình có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

4. Cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

Điều 16. Thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Hồ sơ thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định chương trình;

b) Dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.

2. Nội dung thẩm định chương trình gồm:

a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;

b) Sự phù hợp của khu vực vùng bờ được chọn để lập chương trình quản lý tổng hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Cơ sở khoa học và thực tiễn lựa chọn các vấn đề cần giải quyết và thứ tự ưu tiên giải quyết để quản lý tổng hợp; các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chương trình;

d) Các giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện chương trình;

đ) Nguồn lực thực hiện chương trình.

3. Việc thẩm định chương trình được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định theo quy định sau đây:

a) Hội đồng thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập với cơ cấu gồm 01 Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký và các Ủy viên khác là đại diện của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học;

b) Hội đồng thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh có biển thành lập với cơ cấu gồm 01 Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký và các ủy viên khác là đại diện của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học.

4. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì lập chương trình để tiếp thu, hoàn thiện dự thảo chương trình.

Điều 17. Phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Hồ sơ phê duyệt chương trình gồm:

a) Tờ trình phê duyệt chương trình;

b) Dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo kết quả thẩm định chương trình;

d) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của hội đồng thẩm định và ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đối với dự thảo chương trình;

đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt chương trình.

2. Thẩm quyền phê duyệt, Điều chỉnh chương trình

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt, Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt chương trình đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.

Điều 18. Đánh giá việc thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Khi kết thúc thực hiện chương trình, cơ quan trình phê duyệt chương trình phải tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chương trình.

2. Nội dung đánh giá gồm:

a) Quá trình triển khai thực hiện chương trình quản lý tổng hợp;

b) Kết quả đạt được so với Mục tiêu, các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chương trình đã đề ra; những tồn tại, bất cập và nguyên nhân;

c) Những tác động tích cực của việc thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ đối với kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tài nguyên, môi trường vùng bờ;

d) Những nội dung cần Điều chỉnh hoặc triển khai trong chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tiếp theo.

Điều 19. Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được Điều chỉnh khi có sự thay đổi một trong các căn cứ lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo làm thay đổi Mục tiêu và nội dung của chương trình đã được phê duyệt.

2. Khi Điều chỉnh chương trình, cơ quan chủ trì phải đánh giá việc thực hiện chương trình theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Điều chỉnh chương trình được thực hiện như đối với lập, thẩm định, phê duyệt chương trình theo quy định tại Nghị định này.

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 20. Nguyên tắc, căn cứ xây dựng chương trình

1. Nguyên tắc xây dựng chương trình

a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Bảo đảm tính kế thừa; có giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng nguồn lực Điều tra cơ bản của nhà nước.

2. Căn cứ xây dựng chương trình

a) Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Yêu cầu của công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

c) Tiềm năng các loại tài nguyên biển và hải đảo; nhu cầu Điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Yêu cầu bảo vệ môi trường, các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

đ) Thông tin, dữ liệu hoạt động Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã thực hiện trước đó.

Điều 21. Yêu cầu của chương trình

Chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Phải phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho công tác quản lý, phát triển kinh tế biển, bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh.

2. Phải được xác định trên cơ sở kế thừa thông tin, dữ liệu hoạt động Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học đã tiến hành ở khu vực dự kiến Điều tra; các hoạt động Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên một khu vực phải được lồng ghép nội dung Điều tra bảo đảm tính hợp lý.

3. Phải xác định thứ bậc ưu tiên trong thực hiện hoạt động Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo đối tượng và khu vực Điều tra, phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn lực của nhà nước theo từng giai đoạn.

4. Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; từng bước tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác Điều tra cơ bản.

Điều 22. Các bước lập chương trình

1. Đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ để đưa vào chương trình.

2. Tổng hợp, rà soát các dự án, đề án, nhiệm vụ và xây dựng dự thảo chương trình.

3. Lấy ý kiến về dự thảo chương trình.

4. Phê duyệt chương trình.

Điều 23. Đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ để đưa vào chương trình

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ để đưa vào chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển căn cứ vào nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực, địa phương và quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gửi văn bản đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ kèm theo Danh Mục và đề cương sơ bộ dự án, đề án, nhiệm vụ đề xuất đưa vào chương trình. Danh Mục và đề cương được lập theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

Điều 24. Tổng hợp, rà soát các dự án, đề án, nhiệm vụ và xây dựng dự thảo chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, rà soát dự án, đề án, nhiệm vụ đưa vào chương trình theo nguyên tắc, căn cứ và yêu cầu quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này.

2. Trên cơ sở kết quả tổng hợp, rà soát, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự thảo chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gồm các nội dung sau đây:

a) Quan Điểm chỉ đạo, Mục tiêu của chương trình;

b) Phạm vi và thời hạn của chương trình;

c) Các nhiệm vụ của chương trình;

d) Giải pháp, nguồn nhân lực, dự toán kinh phí và tiến độ thực hiện chương trình;

đ) Danh Mục dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình;

e) Tổ chức thực hiện chương trình.

Điều 25. Lấy ý kiến về dự thảo chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các bộ quy định tại Khoản 1 Điều này để hoàn thiện dự thảo chương trình.

Điều 26. Phê duyệt chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình.

2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình gồm:

a) Tờ trình phê duyệt chương trình;

b) Dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt chương trình.

Điều 27. Lập, phê duyệt, Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình; Điều chỉnh chương trình

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển căn cứ chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ trong chương trình được giao thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm lập dự án, đề án, nhiệm vụ; gửi lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ, ngành có liên quan; tổng hợp tiếp thu giải trình ý kiến của các bộ, ngành để hoàn thiện dự án, đề án, nhiệm vụ.

Dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình phải được lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt; sau khi được phê duyệt phải được gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, quản lý.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ đã được phê duyệt nếu vì lý do khách quan hoặc do yếu tố rủi ro trên biển phải Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ thì việc Điều chỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp nội dung Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ không làm thay đổi Mục tiêu, sản phẩm của dự án, đề án, nhiệm vụ, cơ quan phê duyệt dự án, đề án, nhiệm vụ quyết định phê duyệt việc Điều chỉnh và gửi hồ sơ Điều chỉnh cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trường hợp nội dung Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ làm thay đổi Mục tiêu, sản phẩm của dự án, đề án, nhiệm vụ thì dự án, đề án, nhiệm vụ phải được thực hiện theo trình tự quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Điều chỉnh chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được Điều chỉnh khi có sự thay đổi một trong các căn cứ lập chương trình quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này làm thay đổi Mục tiêu, phạm vi và nội dung của chương trình đã được phê duyệt hoặc do yêu cầu đột xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Trình tự lập, phê duyệt Điều chỉnh chương trình được thực hiện như đối với lập, phê duyệt chương trình theo quy định tại Nghị định này.

Điều 28. Tổ chc thực hiện chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được phê duyệt;

b) Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình khi kết thúc thực hiện chương trình hoặc trước khi Điều chỉnh chương trình.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức lập, phê duyệt, Điều chỉnh và tổ chức thực hiện, các dự án, đề án, nhiệm vụ được giao trong chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ được giao về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 29. Giao nộp, lưu giữ kết quả thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình

1. Kết quả thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được lưu giữ, giao nộp theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự án, đề án, nhiệm vụ được nghiệm thu, phê duyệt hoàn thành, tổ chức thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ có trách nhiệm gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường các tài liệu sau đây:

a) Quyết định phê duyệt kết quả dự án, đề án, nhiệm vụ hoàn thành kèm Danh Mục sản phẩm, tài liệu;

b) Báo cáo tổng kết, kết quả dự án, đề án, nhiệm vụ và các bản đồ, tài liệu kèm theo, một bản in trên giấy và một bản lưu bằng thiết bị số.

Điều 30. Đánh giá việc thực hiện chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Khi kết thúc thực hiện chương trình hoặc trước khi Điều chỉnh chương trình, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chương trình.

2. Nội dung đánh giá gồm:

a) Quá trình triển khai thực hiện chương trình;

b) Kết quả đạt được so với Mục tiêu, yêu cầu đề ra; những tồn tại, bất cập và nguyên nhân;

c) Những đóng góp của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

d) Những nội dung cần Điều chỉnh hoặc triển khai trong chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tiếp theo.

Chương V

HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN, HẠN CHẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN

Điều 31. Lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển căn cứ các nguyên tắc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

2. Việc lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ;

b) Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

d) Phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

Điều 32. Thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ

1. Việc thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được thực hiện trên cơ sở thông tin, số liệu được cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ số liệu để đánh giá quy luật phân bố, đặc Điểm, tiềm năng và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường vùng bờ.

2. Nội dung thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ bao gồm:

a) Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái;

b) Cảnh quan tự nhiên, di sản văn hóa;

c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

d) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên;

đ) Hiện trạng môi trường, rủi ro ô nhiễm môi trường;

e) Tình hình diễn biến và rủi ro thiên tai;

g) Các thông tin, dữ liệu khác có liên quan.

Điều 33. Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được xác định và lập thành Danh Mục.

2. Dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm các nội dung sau:

a) Danh sách các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Tên, địa giới hành chính, vị trí địa lý, mô tả khái quát từng khu vực;

c) Tọa độ hai Điểm giới hạn khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm;

d) Mục đích, yêu cầu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển của từng khu vực.

Điều 34. Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được lấy ý kiến của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan thông qua hình thức hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển. Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để lấy ý kiến ít nhất là 45 ngày.

2. Dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được hoàn thiện trên cơ sở ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý phải được công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trước khi phê duyệt.

Điều 35. Phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt Danh Mục. Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Dự thảo Quyết định phê duyệt và Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Báo cáo nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về dự thảo Danh Mục;

d) Văn bản góp ý, bảng tổng hợp ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.

Điều 36. Xác định đường mực nước tri

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo