Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về hợp đồng thử việc, thời gian thử việc năm 2024

Thử việc là cách hữu hiệu để người là động xác định được tính phù hợp của việc làm mình đang lựa chọn, đồng thời cũng là căn cứ để người sử dụng đánh giá năng lực của người lao động có đáp ứng được yêu cầu công việc hay không. Song trên thực tế, không phải ai cũng nắm rõ quy định của pháp luật về thử việc, dẫn đến tình trạng nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp.

1. Tư vấn quy định về thử việc, hợp đồng thử việc

- Bạn đang có vướng mắc về Chế độ Thử việc, thực hiện hợp đồng thử việc cần giải đáp, đang cần tìm hiểu về luật Lao động, luật BHXH cần hỗ trợ ngay? Hoặc bạn đang muốn hỏi luật sư tư vấn về Lao động, thử việc nhưng chưa biết tìm kiếm và gửi câu hỏi thế nào? Hãy liên hệ đến tổng đài luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp ngay.

2. Luật sư tư vấn hỗ trợ về hợp đồng thử việc, chế độ thử việc

Qua tổng đài luật sư tư vấn, bạn sẽ được chúng tôi tư vấn, giải đáp, hỗ trợ các vấn đề sau:

- Tư vấn về hình thức của hợp đồng thử việc/thỏa thuận thử việc ( thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng lời nói);

- Tư vấn những nội dung cơ bản trong hợp đồng thử việc/thỏa thuận thử việc;

- Tư vấn những loại công việc được yêu cầu người lao động thử việc;

- Quy định về thời hạn thử việc và số lần thử việc tối đa các bên được phép thỏa thuận;

- Những quyền lợi người lao động được hưởng trong thời gian thử việc;

- Tư vấn về tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian thử việc;

- Chế tài đối với người sử dụng lao động khi vi phạm quy định pháp luật về thử việc;

- Tư vấn quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc trước khi hết thời hạn thử việc của người lao động và người sử dụng lao động;

- Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi kết thúc thời gian thử việc;

- Trách nhiệm ký kết hợp đồng lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc trong trường hợp việc làm thử đạt yêu cầu;

- Giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi kết thúc thời gian thử việc nhưng không ký hợp đồng lao động;

- Tư vấn các quy định pháp luật khác liên quan đến thử việc theo quy định pháp

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi: 1900.6169 nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để gặp, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia chuyên về Lao Động, chế độ lao động, thử việc...

----

3. Tham khảo tình huống luật sư tư vấn về chế độ lao động

- Mức đóng BHXH cho hợp đồng lao động ngắn hạn

Câu hỏi:

Chào anh/chị, Em là X. Hiện tại em đang có thắc mắc về việc tính mức phí đóng bảo hiểm cho người lao động ở công ty em. Người lao động ở công ty em dưới 10 người. Mức lương theo sản phẩm nên không cố định. Bên em chưa kí hợp đồng lao động với NLĐ. Thì cho em hỏi nếu sau này có kí HĐ thì mức phí đóng BH cho NLĐ dài hạn có giống với NLĐ ngắn hạn không? Bên công ty em phải đóng các loại bảo hiểm gỉ? Phí bao nhiêu. Xin anh/chị tư vấn cụ thể giúp em. Em cảm ơn!

Trả lời:

Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây: 

>> Tư vấn về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội

>> Đóng BHXH theo mức lương trong hợp đồng lao động

Căn cứ theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

"1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;"

Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Trường hợp công ty chị có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì sẽ phải tham gia BHXH cho người lao động. Về mức đóng BHXH, căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
..."

Như vậy, về mức đóng BHXH không có sự phân biệt giữa người lao động làm việc theo hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn. Ngoài việc tham gia BHXH, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải tham gia BHYT và BHTN. Tổng tỷ lệ đóng của người lao động là 10,5% tiền lương, người sử dụng lao động là 21,5%.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo