Luật sư Đào Quang Vinh

Làm thế nào khi người lao động nghỉ việc sau khi đã đào tạo

Trong Công ty tôi có 100 công nhân lao động phổ thông, sau 1 thời gian đao tạo nhiều lao động chỉ làm việc vài ba tháng rồi nghỉ. Giám đốc tôi đề nghị làm lại hợp đồng bắt giữ lại 7 triệu nếu họ không làm đủ 1 năm. Tôi muốn hỏi làm như vậy có đúng luật hay không? hay là tôi nên làm 1 bản cam kết thỏa thuận giữ hai bên, hay là làm phụ lục hợp đồng.

Chào Công ty Luật Minh Gia !Tôi đang làm về công tác hành chính trong Công ty, tôi muốn hỏi:Trong Công ty tôi có 100 công nhân lao động phổ thông, thường thì công nhân họ vào chúng tôi phải đào tạo mất một thời gian, sau đó nhiều lao động đã cảm thấy k phù hợp và chỉ làm được vài ba tháng rồi nghỉ làm, lúc đó chúng tôi đã đóng bảo hiểm đầy đủ cho họ rồi. Chúng tôi đã mất nhiều thời gian và công sức để đào tạo xong họ lại nghỉ, rồi lại phải tuyển người mới.Chính vì bất cập này mà Giám đốc có đề nghị phòng hành chính làm lại hợp đồng lao động, và bắt giữ lại 7 triệu tiền lương của người lao động đã ký hợp đồng chính thức nếu họ làm không đủ 1 năm, nếu làm không đủ 1 năm coi như người lao động sẽ mất số tiền này. Còn nếu làm đủ 1 năm và tiếp tục làm việc thì Công ty sẽ trả lại 7tr đó và được tính thêm % lãi theo ngân hàng.Tôi cũng không học đúng chuyên môn, nên nhiều điều luật cũng không hiểu.

Nên tôi muốn hỏi Công ty chúng tôi làm như vậy có bị sai luật lao động không và tôi nên làm như thế nào cho đúng. Còn nếu Giám đốc bắt buộc phải làm như vậy thì tôi có nên cho điều khoản trừ 7tr này vào hợp đồng hay không, hay là tôi nên làm 1 bản cam kết thỏa thuận giữ hai bên, hay là làm phụ lục hợp đồng.Tôi muốn làm đúng luật lao động và luật bảo hiểm.Mong Công ty Luật Minh Gia giúp tôi gỡ rối về vấn đề này để tôi làm việc được tốt hơn.Tôi xin trân trọng cám ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
 

Thứ nhất, nếu công ty bạn bắt giữ 7 triệu tiền lương của người lao động đã ký hợp đồng chính thức nếu họ làm không đủ 1 năm, nếu làm không đủ 1 năm coi như người lao động sẽ mất số tiền này thì công ty bạn đang làm trái quy định của pháp luật. Theo quy định tại điều 20 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

 

 

"Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

 

1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

 

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động."

 

Việc giữ 7 triệu tiền lương của người lao động chính là hành vi công ty bạn đang thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền cho việc thực hiện hợp đồng lao động, đây là một trong 2 điều cấm khi thực hiện hợp đồng lao động. Khi thực hiện hành vi như vậy công ty bạn có thể sẽ bị phạt và khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng :
 
"Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
 

…..
 

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
 

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
 

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.


3. Biện pháp khắc phục hậu quả:


a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;


b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này."

 

Tuy nhiên, để tranh trường hợp người lao động được công ty bạn đào tạo mà chỉ làm 1 hay 2 tháng rồi nghỉ thì trước khi nhận người lao động vào đào tạo, công ty bạn có thể kí hợp đồng đào tạo với người lao động.

 

Tại điều 62 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về hợp đồng đào tạo nghề như sau:

 

“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

 

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

 

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

 

2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

 

a) Nghề đào tạo;

 

b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

 

c) Chi phí đào tạo;

 

d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

 

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

 

e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.”

 

Theo đó việc cam kết thời hạn người lao động phải là việc cho người sử dụng lao động và trách nhiệm hoàn trả chi phí lao động nếu người lao động nghỉ việc sẽ được quy định rõ ràng trong hợp đồng đào tạo giữa công ty bạn với người lao động trước khi nhận họ vào đào tạo nghề.

 

Còn trong trường hợp khi người lao động đã làm việc, đã kí kết hợp đồng lao động với công ty bạn mà họ nghỉ ngang là họ đang đơn chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Ngọc Linh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo