Ký kết hợp đồng có xác định thời hạn với phụ nữ đang mang thai có sai không?
Nội dung câu hỏi:Xin chào anh/chị Luật sư!Em có vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động cần nhờ anh chị tư vấn ạ.Em vào làm việc và chính thức ký hợp đồng lao động thời hạn 1 năm tại đơn vị từ ngày 01/7/2016. Đến 01/7/2017 em ký gia hạn hợp đồng 1 năm với đơn vị. Đến ngày 01/7/2018 đơn vị không kêu em ký gia hạn hợp đồng, lúc này em đang mang thai được 4,5 tháng và em vẫn làm việc bình thường tại đơn vị. Đến tháng 11, đơn vị yêu cầu em ký lại hợp đồng nhưng thời hạn hợp đồng chỉ từ 01/7/2018 đến 31/12/2018. Vậy cho em hỏi:
1.Hợp đồng này có sai quy định nào không ạ?
2.Trường hợp em ký hợp đồng này, mà đến giữa tháng 12/2018 em sinh em bé, mà 31/12/2018 hết hạn hợp đồng thì em có được hưởng bảo hiểm chế độ thai sản đủ 6 tháng hay không, và trong thời gian 6 tháng em nghỉ thai sản thì đơn vị có được sa thải em không?(Đơn vị đóng BHXH đầy đủ cho em từ khi ký hợp đồng đầu tiên đến nay).Rất mong nhận được phản hồi từ các anh/chị Luật sư.Chân thành cảm ơn!-
Trả lời:Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia,với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau
Thứ nhất, về việc ký kết hợp đồng lao động
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng từ 01/7/2016 đến 30/7/2017, sau đó công ty gia hạn hợp đồng này thêm 1 năm đến ngày 1/7/2018. Khi hết hạn hợp đồng, nếu bạn vẫn tiếp tục lao động thì công ty có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới với bạn trong thời gian 30 ngày theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động 2012.
“Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
Như vậy, trường hợp của bạn khi hết hạn hợp đồng vào 01/07/2018 mà bạn vẫn tiếp tục làm việc cho công ty và không ty không ký kết hợp đồng mới với bạn trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng thì hợp đồng có xác định thời hạn của bạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do đó, tại thời điểm tháng 11 việc công ty yêu cầu bạn ký hợp đồng có thời hạn từ 01/07/2018 đến 31/12/2018 là không đúng với quy định pháp luật. Bạn có quyền được tiếp tục lao động và hưởng các quyền, nghĩa vụ đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Nếu bạn không có khiếu nại gì về việc công ty ký hợp đồng lao động có thời hạn từ ngày 01/7/2018 đến 31/12/2018 thì khi hết hạn hợp đồng lao động vào ngày 31/12/2018 công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn kể cả trong thời gian bạn nghỉ thai sản vì đây là một trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2012. Cụ thể:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động…”
Do đó bạn cần suy nghĩ kỹ về vấn đề yêu cầu công ty ký kết đúng loại hợp đồng lao động với bạn để bảo đảm quyền và lợi ích của bản thân.
Thứ hai, điều kiện hưởng chế độ thai sản
Còn đối với vấn đề hưởng chế độ thai sản thì bạn chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà không phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động của bạn.
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
Phòng Luật sư tư vấn Lao động- Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất