Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Xâm phạm bí mật thư tín - điện thoại của người khác bị xử lý thế nào?

Hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện tín của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó khi bạn gặp vấn đề này và chưa nắm được quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ tham khảo ý kiến tư vấn từ Luật sư.

1. Luật sư tư vấn về hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại của người khác

Hiện nay có rất nhiều hành vi vi phạm liên quan đến vấn đề xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại của người khác, điều này ảnh hưởng rất lớn đối với người bị xâm phạm.

Do đó, khi bạn gặp phải trường hợp này và chưa biết quy định pháp luật về chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm thì bạn có hể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác được quy định cụ thể về hành vi vi phạm, lỗi, khung hình phạt và các quy định khác liên quan, cụ thể như sau:

toi-xam-pham-bi-mat-thu-tin-cua-nguoi-khac-jpg-21032013081201-U1.jpg

Quy định về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là hành vi của người chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác;

Theo quy định tại điều 125 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì người nào có hành vi nêu trên mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:

+   Có tổ chức;

+   Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+   Phạm tội nhiều lần;

+   Gây hậu quả nghiêm trọng;

+   Tái phạm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo