Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội sản xuất trái phép chất ma túy

Tội sản xuất trái phép chất ma túy là hành vi làm ra chất ma túy bằng thủ công hoặc có áp dụng khoa học công nghệ từ cây có chứa chất ma túy, từ các tiền chất và các hóa chất hoặc làm ra chất ma túy này từ chất ma túy khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc không đúng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

 

I.  Cơ sở pháp lý:


Tội sản xuất trái phép chất ma túy được quy định cụ thể tại Điều 193 Bộ luật hình sự như sau:


"1. Người nào sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.


2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:


a) Có tổ chức;        


b) Phạm tội nhiều lần;


c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;


d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;


đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;


e) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;


g) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;


h) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;


i) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều này;


k) Tái phạm nguy hiểm.


3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:


a) Có tính chất chuyên nghiệp;


b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;


c) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;


d) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;


đ) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;


e) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều này.


4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:


a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;


b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;


c) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;


d) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;


đ) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này.


5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

 

II.  Cấu thành tội phạm


1. Đối tượng của tội phạm: Các chất ma túy, các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy và các tiền chất ma túy.


2. Hành vi sản xuất trái phép chất ma túy:


“Sản xuất trái phép chất ma túy” là làm ra chất ma túy (chế biến, điều chế…) bằng thủ công hoặc có áp dụng khoa học công nghệ từ cây có chứa chất ma túy, từ các tiền chất và các hóa chất hoặc làm ra chất ma túy này từ chất ma túy khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc không đúng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.


Đối với các hành vi nhằm tạo thuận lợi cho việc sử dụng chất ma túy đã có sẵn như pha chế thuốc phiện thành dung dịch để tiêm chích, nghiền hêrôin từ bánh thành bột để hít… thì không coi là hành vi sản xuất trái phép chất ma túy.


3. Yếu tố lỗi: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.


4. Chủ thể của tội phạm: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

 

III.  Hình phạt:


- Khung hình phạt cơ bản đối với người sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào là phạt tù từ hai năm đến bảy năm.


- Khung hình phạt tăng nặng phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.


- Phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều nay.


- Phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.


Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề  hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

Trân trọng!

Chuyên viên Trần Cúc - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo