Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội ra quyết định trái pháp luật

Tội ra quyết định trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Hiện nay, tội này được quy định tại Điều 371 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, để đi sâu tìm hiểu về các quy định đối với tội này cũng như phân tích làm rõ các dấu hiệu cấu thành tội phạm và chế tài hình phạt áp dụng, Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan thông qua bài viết dưới đây.

1. Quy định về tội ra quyết định trái pháp luật

Điều 371 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội ra quyết định trái pháp luật như sau:

Điều 371. Tội ra quyết định trái pháp luật

1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Dẫn đến người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

2. Dấu hiệu pháp lý của Tội ra quyết định trái pháp luật:

a) Chủ thể:

Chủ thể của tội ra quyết định trái pháp luật là chủ thể đặc biệt, là người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án. Đó là những người có quyền ra quyết định trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Căn cứ để xác định người có thẩm quyền này là các quy định của luật tố tụng như luật tố tụng hình sự, luật tố tụng dân sự....

b) Khách thể:

Tội ra quyết định trái pháp luật không chỉ xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, mà còn ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, xâm phạm đến hoạt động bình thường của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và cơ quan thi hành án, làm mất uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng và Cơ quan thi hành án.

c) Mặt khách quan:

* Về hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi ra quyết định trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hoặc hoạt động thi hành án. Người phạm tội có hành vi ra quyết định trái pháp luật trong hoạt động tố tụng, có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản (nói chung là bằng văn bản) mà biết rõ là trái pháp luật.

Quyết định là đối tượng của tội phạm này bao gồm tất cả các loại quyết định được người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc hoạt động thi hành án kí ban hành theo quy định của luật tố tụng. Ở đây cần chú ý: Những quyết định cụ thể có tính riêng biệt đã được quy định là đối tượng của các hành vi thuộc các điều luật khác sẽ không thuộc đối tượng của hành vi được quy định tại điều luật này. Quyết định bị coi là trái luật nếu nội dung của nó không phù hợp với thực tế của vụ án, vụ việc trên cơ sở đối chiếu với pháp luật hiện hành.

* Về hậu quả:

Theo Điều 371 Bộ luật hình sự thì hậu quả của tội ra quyết định trái pháp luật được quy định như sau:

- Thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng trở lên;

- Thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền , lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Như vậy, hậu quả thiệt hại được quy định là dấu hiệu định tội. Trong đó, thiệt hại này có thể là thiệt hại về vật chất hoặc thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại vật chất được xác định mức tối thiểu là 50 triệu đồng; thiệt hại phi vật chất được xác định có thể gây ra cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân.

Hậu quả trên đây đòi hỏi phải có quan hệ nhân quả với hành vi khách quan của tội phạm.

d) Mặt chủ quan

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ nội dung quyết định mà mình kí ban hành là trái pháp luật nhưng vẫn kí ban hành. Trong thực tế, động cơ của người phạm tội có thể khác nhau, do thù tức, do tư lợi, do bị ép buộc,...Nhưng động cơ không được quy định là dấu hiệu phạm tội. Tính chất của động cơ có thể được xem xét đến khi quyết định hình phạt.

3. Hình phạt đối với Tội ra quyết định trái pháp luật:

Điều 371 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội ra quyết định trái pháp luật với 3 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

- Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Hai khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm và từ 07 năm đến 12 năm.

Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định là:

+ Dấu hiệu về số lần phạm tội;

+ Dấu hiệu về đối tượng cần ưu tiên bảo vệ bị ra quyết định trái pháp luật

+ Dấu hiệu về hậu quả của tội phạm

- Khung hình phạt bổ sung bắt buộc được quy định là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án về tội ra quyết định trái pháp luật.

5. Phương thức liên hệ luật sư tham gia bào chữa

Mọi thắc mắc về dịch vụ vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo