Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội dùng nhục hình

Dùng nhục hình là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đã dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự đối với người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo, người bị kết án và những người tham gia tố tụng khác. Hiện nay, tại Điều 373 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung quy định về Tội dùng nhục hình. Để giúp bạn đọc hiểu rõ quy định pháp luật về tội này cũng như cấu thành tội phạm và chế tài được áp dụng, trong bài viết dưới đây, Luật Minh Gia sẽ cung cấp những vấn đề liên quan về Tội dùng nhục hình.

1. Quy định pháp luật về tội dùng nhục hình

Điều 373 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định về Tội dùng nhục hình như sau:

Điều 373. Tội dùng nhục hình

1. Người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

đ) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm người bị nhục hình tự sát.

4. Phạm tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

2. Cấu thành Tội dùng nhục hình:

a) Chủ thể của tội phạm: 

Chủ thể của tội này được quy định là chủ thể đặc biệt, gồm những người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 

Theo đó, chủ thể của Tội dùng nhục hình có thể bao gồm: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh án, Phó chánh án Toà án; Điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án và các cán bộ trong các nhà Tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam (Ban giám thị, quản giáo)...

b) Khách thể của tội phạm:

Tội dùng nhục hình xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người tham gia tố tụng, làm giảm uy tín của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát Toà án và Cơ quan thi hành án.

c) Hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bào, hạ nhục nhân phẩm của người khác.

Hành vi dùng nhục hình xét về nội dung là hành vi có tính chất gây đau đớn về thể xác. Xét về hình thức, hành vi này được người thực hiện sử dụng như những “hình phạt” để trừng phạt người bị dùng nhục hình. Trong thực tế, hành vi dùng nhục hình có thể là hành vi tra tấn như đánh đập, nhốt vào thùng phuy,...

Hành vi đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm là hành vi tra tấn về tinh thần như cho nhịn đói, cho nhịn khát, cho ngủ dưới hầm lạnh, ẩm ướt, bắt đứng, ngồi, nằm ở những tư thế khó chịu nhất định,...

Như vậy, có thể hiểu hành vi khách quan của tội này là hành vi gây đau đớn về thể xác hoặc tinh thần cho nạn nhân là người thuộc đối tượng của hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp cưỡng chế đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

d) Mặt chủ quan:

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc tuy chỉ thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

3. Hình phạt đối với Tội dùng nhục hình:

Điều 373 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định về chế tài đối với Tội dùng nhục hình bao gồm 04 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. Cụ thể như sau: 

- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;

Khung hình phạt tăng nặng thứ ba: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều này;

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Để đánh giá một người là có tội hay không, cơ quan điều tra phải dựa vào rất nhiều các căn cứ, tình tiết để làm rõ những dấu hiệu của tội phạm. Tuy nhiên, để kết luận một người là có tội hay không phải dựa vào bản án có hiệu lực của Tòa án phán quyết hành vi của họ là phạm tội. Do đó, khi người phạm tội này có thể nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình từ quá trình điều tra đến khi xét xử.

Nhằm chuyên nghiệp hóa dịch vụ Luật sư bào chữa vụ án hình sự, Luật Minh Gia tiến hành giải quyết yêu cầu của khách hàng về dịch vụ này theo từng bước như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

5. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo