Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa Tội bức cung

Xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc tôn trọng quyền con người, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hình thức dùng nhục hình, bức cung trong các hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung cũng như trong hoạt động tư pháp nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại các hành vi bức cung, nhục hình trong quá trình giải quyết vụ án. Vì vậy, khi xảy ra các vấn đề trên, khách hàng có thể liên hệ trực tiếp đến Luật Minh Gia để được hỗ trợ và bảo vệ kịp thời.

1. Quy định pháp luật về Tội bức cung

Điều 374 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội bức cung như sau:

"1. Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Dẫn đến làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bức cung tự sát;

b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm người bị bức cung chết;

b) Dẫn đến làm oan người vô tội;

c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

1.1. Dấu hiệu pháp lý của Tội bức cung

a) Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm được quy định là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tổ tụng. Đó là những người có trách nhiệm lấy lời khai hoặc hỏi cung trong tố tụng hình sự; lấy lời khai trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính v.v..

b) Khách thể của tội phạm 

Tội bức cung xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm: Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. 

Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm là người bị bức cung. 

c) Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc. Trong đó, người bị lấy lời khai có thể là người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trong tố tụng hình sự hoặc là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người yêu cầu giải quyết việc dân sự trong tố tụng dân sự; người bị hỏi cung có thể là bị can trong tố tụng hình sự.

Hành vi ép buộc khai ở đây được hiểu là hành vi tác động đến ý chí của người khác để buộc họ phải khai trái với ý muốn của họ.

Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. Tức là, tội phạm hoàn thành từ thời điểm chủ thể thực hiện hành vi bức cung. 

d) Mặt chủ quan của tội phạm

Tội bức cung được thực hiện với lỗi cố ý, cụ thể là cố ý trực tiếp. 

1.2. Hình phạt đối với Tội bức cung

Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm với 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung: 

- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;

- Khung hình phạt tăng nặng thứ ba: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều này;

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm

2. Quy trình Luật sư bào chữa Tội bức cung​ tại Luật Minh Gia

Trong tố tụng hình sự, luật sư tham gia vào nhiều giai đoạn của vụ án, dù luật sư tham gia tố tụng ở giai đoạn tố tụng nào đều có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ công lý, bảo đảm cho các hoạt động tố tụng được tiến hành khách quan, đúng pháp luật. Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sư bào chữa được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa Tội bức cung 

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ:  0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn 

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo