Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội cướp giật tài sản theo quy định bộ luật hình sự mới nhất

Cướp giật tài sản là một trong những tội thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Bộ luật Hình sự Việt Nam. Hành vi này không chỉ gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người bị hại mà còn tạo ấn tượng không tốt về nếp sống, nếp sinh hoạt của đời sống xã hội Việt Nam trong mắt bạn bè, du khách quốc tế. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tội danh này?

1. Tư vấn về tội cướp giật tài sản theo pháp luật hiện hành

Hiện nay, ở nước ta, tội phạm cướp giật tài sản đang diễn biến khá phức tạp và trở thành vấn đề nhức nhối ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là các thành phố lớn. Theo đó một hành vi được xem là tội cướp giật tài sản khi đáp ứng các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017. Vậy hình phạt áp dụng đối với loại tội phạm này là gì? Khung hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm?

Để giải quyết vướng mắc trên cho người yêu cầu một cách nhanh chóng, bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia - mọi vướng mắc về tội cướp giật tài sản và các quy định pháp luật liên quan sẽ được đội ngũ luật sư, luật gia của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

2. Quy định về tội cướp giật tài sản

Tội cướp giật tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 171 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

----

3. Trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản

Câu hỏi:

Tôi có 1 người quen do chơi bài bạc dẫn tới nợ nần. Đến khi không có cách nào trả nợ nên làm liều. Đây là hành động bộc phát. Anh ta thực hiện 3 vụ cướp túi xách:

1, giật được túi trong đó có 5 triệu tiền mặt, 1 điện thoai iphone 5 trị giá khoảng 6 triệu và giấy tờ.

2, giật được túi trong đó có 200k tiền mặt và giấy tờ.

3, giật túi nhưng không thành công.

Tổng số giá trị tài sản chưa tới 50 triệu nhưng theo bên công an nói do anh ta sử dụng phương tiện gây án là xe máy nên bị lên khung phạt 2 là từ 3 đến 10 năm. Tuy vậy có 2 tình tiết giảm nhẹ là:

- Thành khẩn khai báo

- Bồi thường thiệt hại cho người bị hại.

Vậy xin Luật Minh Gia tư vấn giúp tôi là trường hợp này bản án sẽ là bao nhiêu năm và mức phạt tiền khoảng bao nhiêu. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

“Xem trích dẫn quy định tại phần tư vấn trên''

Tình tiết dùng thủ đoạn nguy hiểm trong tội cướp giật tài sản được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTPlà dùng thủ đoạn để cướp giật tài sản mà nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của người bị hại hoặc của người khác như dùng xe mô tô, xe máy để thực hiện việc cướp giật tài sản; cướp giật của người đang đi mô tô, xe máy...

Như vậy, người bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 171 theo như kết luận của cơ quan điều tra.

Tuy nhiên, bạn của bạn có hai tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đó là người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả (điểm b Khoản 1 Điều 51) và người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm s, Khoản 1 Điều 51).

Do đó, tại Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

“1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong trường hợp nếu người thân của bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án xem xét xác định.

---

4. Chiếm đoạt tài sản qua facebook bị xử lý như thế nào?

Câu hỏi:

Chào Anh chị Công ty Luật Minh Gia. Em có dùng 1 tài khoản facebook, nhưng hôm nay đã bị kẻ gian hack chiếm đoạt mất, không những thế, kẻ gian đã dùng facebook của em để lừa đảo lòng tin bạn bè người thân của em. Người nhà em đã chuyển tiền vào tài khoản mà kẻ gian yêu cầu. Số tiền là 10 triệu VNĐ. Cho em hỏi là, có tên chủ tài khoản và số Tài Khoản ngân hàng của kẻ lừa đảo đó thì có cách nào tố tụng kiện cáo được kẻ đó không ạ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

...".

Như vậy, theo quy định trên và đối chiếu với thông tin bạn cung cấp thì người thực hiện hành vi hack tài khoản facebook của bạn đã chiếm đoạt từ việc người thân của bạn chuyển tiền cho bạn với số tiền là 10 triệu đồng. Trong trường hợp này, bạn có quyền gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc UBND xã, phường hoặc UBND cấp huyện để được bảo vệ quyền lợi của bạn. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản. Đồng thời, bạn cần cung cấp đầy đủ thông tin cho bên phía cơ quan điều tra về tên chủ tài khoản, tài khoản ngân hàng và các thông tin bạn có được để cơ quan công an tiến hành điều tra, xác minh.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo