Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ được pháp luật hình sự quy định như sau:

 

* Cơ sở pháp lý: Điều 233 – Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)


1.      Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.


2.      Phạm tội thuộc một trong cách trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:


A)     Có tổ chức;


B)     Vật phạm pháp có số lượng lớn


C)    Vận chuyển, mua bán qua biên giới;


D)    Gây hậu quả nghiêm trọng;


Đ) Tái phạm nguy hiểm.


3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mười triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

 

* Cấu thành tội phạm


- Chủ thể: Người có năm lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi.


- Khách thể: Chế độ an ninh, trật tự, an toàn  xã hội.


- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.


- Mặt khách quan: Hành vi chế tạo, tàng trữ, sử dụng, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ.

 

* Hình phạt


- Khung hình phạt cơ bản: phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.


- Khung hình phạt tăng nặng: phạt tù từ 1 đến 5 năm.


- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.

 

Trân trọng!

CV Phạm Đăng Mạnh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo