Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về tội buôn lậu

Tội buôn lậu được quy định cụ thể về hành vi vi phạm, lỗi cấu thành tội phạm, khung hình phạt và các quy định khác liên quan đến hành vi buôn lậu, cụ thể như sau:

 

quy-dinh-ve-toi-buon-lau-jpg-26032013013210-U1.jpg

Quy định pháp luật về tội buôn lậu

 

Theo điều 153 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì Tội buôn lậu được quy định như sau:

 

1. Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

 

A) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới mộ trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 Bộ luật hình sự;

 

B) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;

 

C) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật hình sự.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

 

A) Có tổ chức;

 

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

C) Tái phạm nguy hiểm;

 

D) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

Đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;

 

E) Thu lợi bất chính lớn;

 

G) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;

 

H) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

 

I) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

K) Phạm tội nhiều lần;

 

L) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

A) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;

 

B) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn;

 

C) Thu lợi bất chính rất lớn;

 

D) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân:

 

A) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;

 

B) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;

 

C) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

Trân trọng !
P. Luật sư tranh tụng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo