Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Phân tích về tội cướp giật tài sản

Cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản của người khác rồi tẩu thoát. Công khai ở đây là không che giấu hành vi phạm tội của mình; nhanh chóng ở đây là chiếm đoạt trong thời gian ngắn. Luật Minh Gia xin gửi đến bạn đọc bài phân tích về Tội cướp giật tài sản như sau:

1. Luật sư tư vấn tội Cướp giật tài sản

Trong luật hình sự Việt Nam, tội cướp giật tài sản là một trong các tội xâm phạm có tính chiếm đoạt được quy định và xét xử theo luật hình sự khá sớm, tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 136 BLHS 1999 (sửa đổi năm 2009). Tuy được quy định và xét xử sớm như vậy nhưng trong lí luận và thực tiễn vẫn còn có sự nhận thức khác nhau về hành vi khách quan của tội phạm này được quy định trong luật. Bạn đang muốn tìm hiểu tìm hiểu quy định pháp luật về Tội cướp giật tài sản, bạn chưa biết tìm hiểu ở đâu, gặp luật sư nào, bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia luật sư chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Chủ thể Tội cướp giật tài sản;

+ Mặt khách thể, khách quan của Tội cướp giật tài sản;

+ Mức hình phạt của Tội cướp giật tài sản;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, dưới đây là bài phân tích của Luật Minh Gia về Tội cướp giật tài sản kính mời bạn đọc tham khảo:

2. Phân tích Tội cướp giật tài sản theo quy định BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009)

cuop-giat-jpg-11082014110147-U17.jpg

Cướp giật tài sản

I. Các dấu hiệu của tội phạm

1. Chủ thể

- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 136 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

2. Khách thể

Các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân

3. Mặt khách quan của tội phạm

- Hành vi giật tài sản (nhanh chóng, công khai), có thể kết hợp với các thủ đoạn như lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý, bất ngờ giật lấy tài sản, hoặc lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đang bị vướng mắc hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông để giật tài sản…

Lưu ý: trong quá trình thực hiện hành vi giật, nếu người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.

Chạy trốn là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấy hiệu bắt buộc.

- Hậu quả: người phạm tội giật được tài sản.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

- Lỗi cố ý

- Mục đích chiếm đoạt tài sản

II. Hình phạt

1. Hình phạt chính

- Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

- Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+) Có tổ chức;

+) Có tính chất chuyên nghiệp;

+) Tái phạm nguy hiểm;

+) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

+) Hành hung để tẩu thoát;

+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

+) Gây hậu quả nghiêm trọng.

- Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

+) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

+) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Hình phạt bổ sung

Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo