Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Phân tích pháp lý về tội Lạm dụng tín nhiệm tài sản

Đối với tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản có nhiều cách hiểu khác nhau, bài viết đề cập đến một cách tiếp cận căn bản với tội danh này, nội dung như sau:

Căn cứ pháp lý: Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

Đ) Tái phạm nguy hiểm;

E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

phan-tich-toi-lam-dung-tin-nhiem-chiem-doat-tai-san-jpg-07082014110053-U1.jpg

Xử lý hình sự hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản

Theo đó,  người nào  vi phạm một trong các hành vi được quy khoản 1 Điều 140 nêu trên, chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng thì phải chịu mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Nếu người vi phạm thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 140 BLHS năm 2009 với tài sản chiếm đoạt được  có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng thì  phải chịu mức hình phạt là bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Các quy định  tại khoản 3, khoản 4, khoản 5  Điều 140 không đề cập tới mức phạt khi mà người phạm tội chiếm đoạt được tài sản  có giá trị 50 triệu đồng.

Vậy khi một người thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 140 BLHS năm 2009 nhưng tài sản chiếm đoạt được là 50 triệu đồng thì mức phạt cho người vi phạm sẽ được xác định như thế nào? Việc áp dụng pháp luật ở đây sẽ áp dụng theo khoản 1 hay khoản 2 Điều 140 BLHS năm 2009?

Quy định tại Điều 140 này có thể thay đổi mức giá trị tài sản tại khoản 1 hoặc khoản 2 là “đến 50 triệu đồng”. Hoặc hiện tại trên thực tế, chúng ta có thể căn cứ vào mức tiền phát sinh từ tài sản đó  ( ví dụ như mức tiền lãi phát sinh  từ tài sản có giá trị 50 triệu đồng đó) để chúng ta không khỏi băn khoăn áp dụng quy định của pháp luật trong trường hợp này.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo