Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân

Giao dịch vay tiền giữa cá nhân với cá nhân có buộc phải lập hợp đồng không? Mẫu hợp đồng được quy định như thế nào? Để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mình, cá bên trong giao dịch có thể tham khảo biểu mẫu của Công ty Luật Minh Gia dưới đây:

1. Luật sư tư vấn luật dân sự

Trong các giao dịch dân sự, hiện nay giao dịch vay tiền khá phổ biến. Tuy nhiên, các bên thường chỉ giao kết hợp đồng bằng hành vi hoặc có hợp đồng vay tiền nhưng không thể hiện rõ nội dung. Điều này dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên không được bảo đảm.

Vì vậy, các bên trong giao dịch vay có thể tham khảo mẫu hợp đồng, giấy vay tiền giữa cá nhân với cá nhân gồm nhưng thông tin cơ bản về bên vay và bên cho vay tiền, số tiền vay, thời hạn và lãi xuất vay, các vấn đề khác liên quan.

Mẫu hợp đồng vay chỉ mang tính chất tham khảo, các bên trong giao dịch cần phải linh động áp dụng cho phù hợp với trường hợp thực tế của mình. Nếu có vướng mắc trong quá trình soạn thảo hợp đồng, các bên có thể liên hệ đến Công ty Luật Minh Gia để luật sư của chúng tôi đưa ra hướng dẫn cụ thể hoặc giúp các bên xem xét, thẩm định về tính hợp pháp của hợp đồng.

Để được hỗ trợ, tư vấn các bên trong giao dịch vay hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

2. Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân

mau-hop-dong-vay-tien-ca-nhan-jpg-14082013122851-U1.jpg

>> Giải đáp thắc mắc và hướng dẫn lập Hợp đồng vay tiền

Mẫu Hợp đồng vay tiền cá nhân theo đính kèm trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, quý vị cần tìm hiểu và nghiên cứu quy định pháp luật liên quan hoặc tham khảo ý kiến luật sư trước khi thực hiện thủ tục lập Hợp đồng vay tiền cá nhân và áp dụng vào thực tế.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------

HỢP ĐỒNG CHO VAY TIỀN

Hôm nay ngày …. tháng …. năm ………………………………………………....

Tại địa điểm: ………………………………………………………………………

(Nếu vay Ngân hàng và hợp tác xã tín dụng, thì có thêm yếu tố xét đơn xin của đương sự).

Chúng tôi gồm có:

Bên A: (bên cho vay)

+ Địa chỉ: …………………………………………………………………………

+ Điện thoại: ………………………………………………………………….…..

+ Đại diện là: ……………………………………………………………………...

+ CMND số……………………….do Công an……….cấp ngày…………………

Bên B: (bên vay)

+ Ông (bà): ………………………………………………………………………...

+ CMND số……………………….do Công an……….cấp ngày…………………

+ Địa chỉ: …………………………………………...………………………………

+ Điện thoại: ………………………………………………………………………..

Sau khi thỏa thuận cùng nhau ký hợp đồng vay tiền với các điều khoản sau:

Điều 1: Về số lượng tiền vay

Bên A đồng ý cho bên B vay số tiền:

+ Bằng số: …………………………………………………………………………

+ Bằng chữ: ……………………………………………………………………….

Điều 2: Thời hạn và phương thức vay

2.1. Thời hạn vay là ………………… tháng

+ Kể từ ngày ……………………… tháng … ………….năm …………………….

+ Đến ngày ………………………... tháng …………… năm …………………….

2.2. Phương thức vay (có thể chọn các phương thức sau):

+ Chuyển khoản qua tài khoản: …………………………………….………………

+ Mở tại ngân hàng: ………………………………………………………………...

+ Cho vay bằng tiền mặt

Chuyển giao thành ……… đợt

-  Đợt 1: ……………………………………………………………………………

-  Đợt 2: ……………………………………………………………………………

Điều 3: Lãi suất

3.1 Bên B đồng ý vay số tiền trên với lãi suất ……….. % một tháng tính từ ngày nhận tiền vay.

3.2 Tiền lãi được trả hàng tháng đúng vào ngày thứ 30 tính từ ngày vay, lãi trả chậm bị phạt …….. % tháng.

3.3 Trước khi hợp đồng này đáo hạn ….. ngày; nếu bên B muốn tiếp tục gia hạn phải được sự thỏa thuận trước tại địa điểm ………………………………………..

………………………………………………………………………………………

3.4 Trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực không thay đổi mức lãi suất cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng này.

3.5 Khi nợ đáo hạn, bên B không trả đủ vốn và lãi cho bên A, tổng số vốn và lãi còn thiếu sẽ chuyển sang nợ quá hạn, và chịu lãi suất tính theo nợ quá hạn là …… % một tháng.

3.6 Thời hạn thanh toán nợ quá không quá …. Ngày nếu không có sự thỏa thuận nào khác của hai bên.

Điều 4: Biện pháp bảo đảm hợp đồng

4.1 Bên B bằng lòng thế chấp (hoặc cầm cố) tài sản thuộc sở hữu của mình là ………và giao toàn bộ bản chính giấy chủ quyền tài sản cho bên A giữ (có thể nhờ người khác có tài sản đưa giấy tờ sở hữu đến bảo lãnh cho bên B vay). Việc đưa tài sản ra bảo đảm đã được hai bên lập biên bản đính kèm sau khi có xác nhận của phòng Công chứng Nhà nước tỉnh (thành)…

4.2 Khi đáo hạn, bên B đã thanh toán tất cả vốn và lãi cho bên A, thì bên này sẽ làm các thủ tục giải tỏa thế chấp (hoặc cầm cố, bảo lãnh) và trao lại bản chính giấy chủ quyền tài sản đã đưa ra bảo đảm cho bên B.

4.3 Bên B thỏa thuận rằng, nếu không trả đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng này sau …. Ngày thì bên A có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản đưa ra bảo đảm để thu hồi khoản nợ quá hạn từ bên B.

Điều 5: Trách nhiệm chi trả những phí tổn có liên quan đến hợp đồng.

Những chi phí có liên quan đến việc vay nợ như: tiền lưu kho tài sản bảo đảm, phí bảo hiểm, lệ phí tố tụng, v.v… bên B có trách nhiệm thanh toán.

Điều 6: Những cam kết chung

6.1 Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng này, nếu những nội dung khác đã quy định trong pháp luật Nhà nước không ghi trong hợp đồng này, hai bên cần tôn trọng chấp hành.

6.2 Nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng.

6.3 Nếu tự giải quyết không thỏa mãn, hai bên sẽ chuyển vụ việc tới Tòa án nhân dân… nơi hai bên vay cư trú.

Điều 7: Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ……… tháng …..… năm …….. đến ngày … tháng … năm …………………………..…

Hợp đồng này được lập thành ……….… bản. Mỗi bên giữ ………… bản.

        ĐẠI DIỆN BÊN A                                                     ĐẠI DIỆN BÊN 
        Chức vụ                                                                 Chức vụ
         (Ký tên, đóng dấu)                                                (Ký tên, đóng dấu)

>> Tư vấn thắc mắc về Hợp đồng vay tiền, gọi: 1900.6169

----------------

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến qua tổng đài về vấn đề vay nợ dân sự như sau:

Câu hỏi - Tư vấn về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Xin Chào Luật Minh Gia, Em xin được phép vào thẳng vấn đề ạ. Tình hình là Chị ruột em có vay tài chính X số tiền là 25.000.000đ vào năm 2014. và thoả thuận trả trong 18 tháng. Chị em vẫn thanh toán đầy đủ nhưng đến tháng thứ 14 thì bên phía Ngân hàng cho vay thêm 10.000.000đ nhưng bắt buộc trả trong 36 tháng. Chị em do không biết và cũng không hiểu nên chấp nhận vay.Đến thời điểm này thì đã đóng được thêm 19 tháng (mỏi tháng 2.190.000) + 14 tháng nợ cũ. Nhưng bên phía ngân hàng báo là Chị em vay tới 42tr và phải trả thêm 39tr nữa mới hết.Tổng công 2 lần chị em vay chỉ có 35tr và thanh toán tổng công là 33 tháng rồi.Xin hỏi Luật Gia Minh có thể tư vấn giúp em về vấn đề này không ạ. Trân trọng.

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

"1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định trên thì chị của bạn là người vay, do đó chị bạn sẽ có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận của các bên. Để xác định việc bên cho vay yêu cầu trả nợ như vậy đúng hay không thì phải xác định được hợp đồng vay mà các bên đã ký kết thể hiện như thế nào về khoản tiền vay, thời hạn trả nợ, lãi suất,…

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo