Khi nào người lao động phải bồi thường thiệt hại và công ty có quyền trừ lương NLĐ không?
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn Luật Lao động
Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm vật chất của người lao động với người sử dụng lao động; theo đó, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay các bên trong quan hệ lao động còn gặp lúng túng liên quan đến các vấn đề như:
- Xác định thiệt hại thực tế xảy ra;
- Xác định lỗi của người lao động;
- Thực hiện khấu trừ lương của người lao động;
- Phương thức bồi thường thiệt hại,…
Vì vậy, nếu bạn đang gặp phải những vướng mắc nêu trên, bạn bên tìm hiểu các quy định của pháp luật lao động để đưa ra yêu cầu bồi thường đúng quy định của pháp luật. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người lao động phải bồi thường thiệt hại cho công ty trong những trường hợp nào?
Hỏi: Kính gửi Công ty Luật Minh Gia. Hiện tại, tôi đang trong quá trình tìm hiểu luật để thành lập một công ty nhỏ về cung cấp các sản phẩm thiết bị bếp, kèm theo đó là các dịch vụ như: Vận chuyển lắp đặt thiết bị, bảo hành thiết bị. Vì vậy tôi xin được hỏi quý công ty, nếu trong trường hợp tài sản của công ty hoặc tài sản của khách hàng (sau khi được bán bởi công ty tôi) bị thiệt hại do nhân viên vận chuyển lắp đặt của công ty tôi gây ra thì quy định của Nhà nước Việt Nam về bồi thường như thế nào ạ? Mong được Luật Minh Gia giải đáp sớm!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, để giải quyết vấn đề cần xác định quy định về bồi thường thiệt hại như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 130 Bộ luật lao động 2012 thì:
Điều 130. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Điều 32 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về bồi thường thiệt hại như sau:
Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố.
2. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;
b) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
c) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
3. Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
4. Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
5. Trình tự, thủ tục và thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được áp dụng theo trình tự, thủ tục và thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động trong các trường hợp:
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
Tiền lương làm căn cứ khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị tại Khoản 1 Điều 130 của Bộ luật Lao động là tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.
- Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;
+ Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
+ Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
Ngoài ra, trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu trong trường hợp tài sản của công ty hoặc tài sản của khách hàng (sau khi được bán bởi công ty) bị thiệt hại do nhân viên vận chuyển lắp đặt thì công ty có quyền yêu cầu nhân viên bồi thường thiệt hại cho công ty. Mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
>> Để giải đáp thắc mắc về bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động nhanh nhất, gọi: 1900.6169
3. Công ty có được trừ lương khi người lao độg không đạt chỉ tiêu hay không ?
Chào anh chị, toi hiện tai đang làm tại công ty A, cty có nội quy nội bộ là phải hoàn tất lượng hồ sơ hàng ngày( trung bình. 40ho so 1 ngày) néu không hoàn tất sẽ bị trừ 30.000/ ho so trong tiền đạt chỉ tiêu hàng tháng.vào ngày 14,15/2 lượng hồ sơ tăng lên 150 ho so , tôi đã phản ánh không thể nào hoàn tất, không nhân được phản hồi và cuối tháng đó tôi bị trừ 38 hồ sơ không hoàn tất ngày đó ( tổng là 1100.000) , và cty không cung cấp bảng lương đối chiếu, tôi làm đơn khiếu nại 2 lần và cty không dồng ý trả lại số tiền đó.cho tôi hỏi cty làm vậy đúng hay sai, Và tôi muốn nhờ bên sở lao động thương binh xã hội can thiệp thì được ko ạ? Nhờ cty hỗ trợ giải đáp.Tôi chân thành cảm ơn
Trả lời tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chung tôi xin tư vấn như sau:
1. Về vấn đề trừ lương
Theo thông tin bạn cung cấp, công ty đã trừ 110 nghìn đồng trong tiền đạt chỉ tiêu của bạn do bạn không hoàn thành hồ sơ theo quy định pháp luật. Do đó, cần phải xác định số tiền bị trừ này là nằm trong tiền lương của bạn hay nằm trong khoản tiền thưởng của công ty đối với người lao động. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2012, tiền lương của bạn được quy định như sau
"Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau."
Do đó, nếu công ty trừ 110 000 đồng vào trong khoản tiền lương của mình thì công ty bạn đang vi phạm pháp luật vì theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động 2012, công ty chỉ được phép khấu trừ tiền lương nếu bạn làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của công ty. Cụ thể:
"Điều 101. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này."
Nếu công ty không trừ vào tiền lương của bạn mà trừ vào khoản tiền thưởng thì bạn cần xem xét trong quy chế thưởng của công ty có quy định rõ về điều kiện được thưởng hay giảm tiền thưởng hay không. Công ty được quyền xác định tiền thưởng cho bạn căn cứ vào kết quả kinh doanh và mức độ hoành thành công việc của bạn theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động 2012
"Điều 103. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở."
2. Về việc đề nghị giải quyết tranh chấp.
Nếu thấy quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm thì bạn có quyền gửi đơn đến Phòng lao động thương binh - xã hội nơi công ty đặt trụ sở để tham gia hòa giải hoặc gửi đơn đến Tòa án để được giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất