Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Xử phạt vi phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, gắn với từng loại công việc cụ thể người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động. Khi phát sinh các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động hoặc các vấn đề khác người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo các quyền lợi cụ thể cho người lao động của mình.

1. Luật sư tư vấn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Chế độ an toàn lao động, vệ sinh lao động là chế độ phát sinh trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. Chế độ nay đảm bảo cho người lao động khi phát sinh các tai nạn lao động trong quá trình làm việc sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội và người sử dụng bồi thường và hỗ trợ các chi phí trong quá trình xử lý các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động. Do chế độ tai nạn lao động, vệ sinh lao động ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động do đó người sử dụng lao động có trách thực hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật về các chế độ này.

Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện đúng các quy định của pháp luật liên quan đến tai nạn lao động, vệ sinh lao động. Vậy những trường hợp thực hiện không đúng, không đầy đủ thì người sử dụng lao động sẽ bị xử lý như thế nào?

Để được tư vấn cụ thể hơn về các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động, vệ sinh lao động, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn.

2. Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến tai nạn lao động, vệ sinh lao động

Mức xử phạt vi phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động được quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP như sau:

STT

Hành vi vi phạm

Mức phạt tiền

(đồng)

1

Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch hoặc thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;

b) Không kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc;

c) Không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;

d) Không thống kê, báo cáo định kỳ hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.

2.000.000 - 5.000.000

2

Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không định kỳ đo lường các yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định;

b) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

c) Không bảo đảm điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nhà xưởng theo quy định;

d) Vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đã công bố áp dụng trong sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển đối với các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới;

đ) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;

e) Không có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc hoặc có nhưng không đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;

g) Không trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;

h) Không cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

i) Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định;

k) Không khai báo, điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng;

l) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế; không thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

m) Không thực hiện chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.

5.000.000 - 10.000.000

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo