Lò Thị Loan

Xin tư vấn về nghỉ không lương, chấm dứt hợp đồng và trợ cấp thôi việc?

Tôi đi làm bắt đầu từ tháng 7/2006, đến tháng 9/2009 công ty bắt đầu đóng BHTN cho CBNV. Tôi làm đơn xin chấm dứt hợp đồng vào ngày 1/5/2018 (hiện hợp đồng của tôi là hợp đồng không xác định thời hạn). Nên ngày 10/2/2018 tôi có làm đơn xin chấm dứt hợp đồng để đủ trước 45 ngày theo quy định và đã được giám đốc ký đồng ý.

Xin chào Luật sư, Tôi có một số vấn đề muốn xin Luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi đi làm bắt đầu từ tháng 7/2006, đến tháng 9/2009 công ty bắt đầu đóng BHTN cho CBNV. Tôi làm đơn xin chấm dứt hợp đồng vào ngày 1/5/2018 (hiện hợp đồng của tôi là hợp đồng không xác định thời hạn). Nên ngày 10/2/2018 tôi có làm đơn xin chấm dứt hợp đồng để đủ trước 45 ngày theo quy định và đã được giám đốc ký đồng ý. Nhưng đến 1/4/2018 tôi lại làm đơn xin nghỉ không lương từ 1/4/2018 đến 30/04/2018 và cũng được giám đốc ký đồng ý. Vậy trường hợp này tôi có nghỉ theo đúng quy định không và có được hưởng trợ cấp thôi việc không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được câu trả lời sớm của Luật sư.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động

 

Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

 

"2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Như vậy, trường hợp bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì nếu bạn đã báo trước cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày và đã được giám đốc ký đồng ý thì đây là chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật.

 

Thứ hai, về việc hưởng trợ cấp thôi việc

 

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2012 về trợ cấp thôi việc như sau:

 

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về trợ cấp thôi việc như sau: 

 

" Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm 



1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động. 


... 
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: 



a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 



b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 



c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc." 

 

Cụ thể, trường hợp của bạn bắt đầu làm từ tháng 7/2006, đến tháng 2/2018 có đơn xin thôi việc và được công ty đồng ý cho thôi việc. Đây là trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động, nên bạn được hưởng trợ cấp thôi việc khi thôi việc.

 

Nếu bạn bắt đầu làm việc tại công ty từ tháng 7/2006 đến và thôi việc vào đầu tháng 5/2018. Thì tổng thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp là 12 năm 9 tháng, trừ đi thời gia tham gia bảo hiểm thất nghiệp (kể từ ngày Nghị định số 127/2008/NĐ-CP về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực 1/1/2009 cho đến khi thôi việc) là 9 năm 4 tháng, còn lại là thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc là 3 năm tương ứng với 1,5 tháng lương.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Phương - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo