Luật sư Đào Quang Vinh

Xin tư vấn bảo hiểm thất nghiệp và thai sản

Từ tháng 10/2012 đến 31/7/2017 tôi đóng bảo hiểm với mức lương 7 triệu đồng tại cơ quan A - Từ 1/8/2017 đến 31/10/2017 hợp đồng thử việc tại cơ quan B với mức lương 3 triệu đồng (không đóng bảo hiểm) - Từ 1/11/2017 đến 31/1/2018 hợp đồng chính thức tại cơ quan B với mức lương 4 triệu đồng (có đóng bảo hiểm) Tuy nhiên dự kiến ngày 10/1/2018 tôi sẽ nghỉ sinh. Trong thời gian nghỉ sinh, tôi không được ký tiếp hợp đồng. Vậy chế độ thai sản và chế độ thất nghiệp được tính như thế nào?

Kính chào các anh chị Luật Minh Gia, Tôi muốn xin tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm thai sản trong trường hợp của tôi như sau. Mong được sự giúp đỡ của các anh chị! - Từ tháng 10/2012 đến 31/7/2017 tôi đóng bảo hiểm với mức lương 7 triệu đồng tại cơ quan A - Từ 1/8/2017 đến 31/10/2017 hợp đồng thử việc tại cơ quan B với mức lương 3 triệu đồng (không đóng bảo hiểm) - Từ 1/11/2017 đến 31/1/2018 hợp đồng chính thức tại cơ quan B với mức lương 4 triệu đồng (có đóng bảo hiểm) Tuy nhiên dự kiến ngày 10/1/2018 tôi sẽ nghỉ sinh. Trong thời gian nghỉ sinh, tôi không được ký tiếp hợp đồng. Vậy xin hỏi, trong các trường hợp sau thì lương thai sản và bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? - Trường hợp 1: nghỉ sinh vào cuối tháng 12/2017 (trước ngày 29/12/2017) - Trường hợp 2: nghỉ sinh vào đúng ngày dự kiến sinh (10/1/2018) Trân trọng cảm ơn! 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

 

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Lao động nữ mang thai;

 

b) Lao động nữ sinh con;

 

...

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

 

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

 

Theo đó, trong trường hợp của bạn, chỉ cần bạn đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản cho dù bạn có nghỉ sinh vào cuối tháng 12/2017 hay nghỉ sinh vào đúng ngày dự kiến sinh (10/1/2018) thì bạn cũng vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản như nhau. Tuy nhiên đấy chỉ là riêng chế độ thai sản, còn việc bạn nghỉ trước có thể sẽ không được hưởng hương và trợ cấp của công ty, tùy thuộc vào việc bạn kí kết hợp đồng lao động với công ty.

 

Căn cứ theo điểm a, Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản:

 

"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

 

a. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2,4,5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội".

 

Theo đó: mức hưởng chế độ thai sản = 6 x mức bình quân tiền lương đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

 

Còn về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

 

“Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết.”

 

Theo đó bạn đã có đủ điều kiện quy định tại khoản 1,2 điều 49 nêu trên. Sau khi chấm dứt hợp đồng với công ty bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Ngọc Linh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo