Nguyễn Ngọc Ánh

Xin hỏi về việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động

Xin chào quý công ty, tôi muốn nhờ công ty tư vấn giúp tôi một vấn đê như sau.

 

Nội dung yêu cầu: Tôi làm việc tại một công ty liên tục tư tháng 11/2009. Tháng 1/2012 tôi được tham giam BHXH, BHTN đến thời điểm hiện tại là tháng 9/2016. Đến ngày 19/9 ông trưởng phòng hành chính thông báo cho tôi tạm ngưng việc tháng 10/2016 mà ko nêu rõ lý do. Và nói đến tháng 11/2016 nếu có việc sẽ gọi tôi trở lại làm việc. Tôi biết đây là hình thức đuổi khéo tôi. Lý do muốn đuổi tôi vì ông chủ tịch HĐQT ko thích tôi làm việc nữa. Trong quá trình làm việc tôi ko tránh khỏi sai sót nhưng chưa hề có một quyết định bằng văn bản nào kỷ luật tôi vì vấn đề gì cả. Vậy cho tôi hỏi việc công ty quyết định cho tôi ngừng việc một tháng như vậy có đúng theo quy định ko? Việc ngừng việc có cần sự đồng ý của hai bên hay ko? Và nếu trong thời gian ngừng việc tôi được hưởng những quyền lợi gì về tiền lương? Và trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi thì tôi sẽ được hưởng trợ cấp gì. Và nếu công ty không thực hiện đúng thì tôi có thể khởi kiện công ty vy phạm luật lao động đc không? Rất mong được sự giúp đỡ tư vấn của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn. 

 

Trả lời:Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về tiền lương ngừng việc:

 

Điều 98 BLLĐ 2012 quy định về tiền lương ngừng việc:

 

"Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

 

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

 

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

 

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định".

 

Theo quy định của pháp luật, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động mà phải ngừng việc do lỗi của người SDLĐ thì NLĐ vẫn được trả đủ tiền lương. Vậy, đối với trường hợp của bạn, do việc ngừng việc không xuất phát từ lỗi của NLĐ nên buộc NSDLĐ phải trả đầy đủ tiền lương, tham gia đầy đủ BHXH, BHTN cho NLĐ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận nghỉ việc không hưởng lương.

 

Thứ hai, về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ.

 

Điều 38 BLLĐ 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

 

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

 

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì NSDLĐ chỉ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 38 nêu trên. Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không thuộc một trong các trường hợp Luật định được xác định là đơn phương trái luật và buộc phải thực hiện nghĩa vụ đối với NLĐ theo quy định tại Điều 42 BLLĐ 2012:

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

 

Trường hợp NSDLĐ đơn phương trái Luật buộc có nghĩa vụ nhận bạn trở lại làm việc. Nếu bạn không trở lại làm việc theo HĐLĐ thì sẽ làm thủ tục hưởng BHTN; được thanh toán số ngày phép năm của năm 2016 chưa nghỉ khi các bên tiến hành thanh lý hợp đồng.

 

Khi xảy ra tranh chấp, bạn có quyền gửi đơn tới Phòng lao động, thương binh & xã hội hoặc TAND quận, huyện nơi đơn vị đóng trụ vở để khởi kiện yêu cầu giải quyết quyền lợi.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xin hỏi về việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Nguyễn.N.ánh - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo