Luật sư Trần Khánh Thương

Xếp ngạch lương và mã ngạch với lao động theo hợp đồng thế nào?

Xếp gạch và mức lương của người lao động làm việc theo hợp đồng 68 là vấn đề được khá nhiều người quan tâm, do đó nếu bạn kí hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP hoặc bạn làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và chưa biết trường hợp của mình được xếp lương, ngạch như thế nào bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

1. Luật sư tư vấn về việc xếp lương

Người lao động làm việc và được ký hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP sẽ được xếp lương theo bảng lương của Nghị định 204/2004/NĐ-CP - Bảng 4, bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tuy nhiên thực tế một số đơn vị xếp lương không đúng theo quy định của pháp luật dẫn đến quyền lợi của người lao động bị xâm phạm.

Do đó, nếu bạn thuộc trường hợp làm việc theo hợp đồng 68 hoặc hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và chưa biết đơn vị của mình xếp lương là đúng hay sai thì bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Xếp lương cho người lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP

Câu hỏi đề nghị tư vấn:

Thưa Luật sư Minh Gia, vui lòng cho Tôi hỏi: theo Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP.

Theo Tôi biết khoản 2 Điều 1 có mã ngạch: 01.010 có hệ số lương: 2,05.

Khoản 3 Điều 1 có mã ngạch: 01.011 có hệ số lương: 1,5

Khoản 4 Điều 1 có mã ngạch: 01.009 có hệ số lương: 1,0.

Vậy xin Luật sư cho Tôi biết khoản 1, 5, 6 có mã ngạch và hệ số lương là bao nhiêu. Xin trân trọng cám ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn, Đối với yêu cầu hỗ trợ chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự qua bài viết cụ thể sau đây:

>> Tiền lương đối với hợp đồng lao động theo NĐ 68/2000/NĐ-CP

Theo quy định tại nghị định 68/2000/NĐ-CP, lương của những người làm việc theo hợp đồng này được xếp lương theo nghị định 204/2004/NĐ-CP:

STT

Nhóm ngạch nhân viên

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

1

Lái xe cơ quan

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kỹ thuật viên đánh máy

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ số lương

2.05

2.23

2.41

2.59

2.77

2.95

3.13

3.31

3.49

3.67

3.85

4.03

 

Mức lương thực hiện 01/10/2004

594.5

646.7

698.9

751.1

803.3

855.5

907.7

959.9

1,012.1

1,064.3

1,116.5

1,168.7

2

Nhân viên kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ số lương

1.65

1.83

2.01

2.19

2.37

2.55

2.73

2.91

3.09

3.27

3.45

3.63

 

Mức lương thực hiện 01/10/2004

478.5

530.7

582.9

635.1

687.3

739.5

791.7

843.9

896.1

948.3

1,000.5

1,052.7

3

Nhân viên đánh máy

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhân viên bảo vệ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ số lương

1.50

1.68

1.86

2.04

2.22

2.40

2.58

2.76

2.94

3.12

3.30

3.48

 

Mức lương thực hiện 01/10/2004

435.0

487.2

539.4

591.6

643.8

696.0

748.2

800.4

852.6

904.8

957.0

1,009.2

4

Nhân viên văn thư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ số lương

1.35

1.53

1.71

1.89

2.07

2.25

2.43

2.61

2.79

2.97

3.15

3.33

 

Mức lương thực hiện 01/10/2004

391.5

443.7

495.9

548.1

600.3

652.5

704.7

756.9

809.1

861.3

913.5

965.7

5

Nhân viên phục vụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ số lương

1.00

1.18

1.36

1.54

1.72

1.90

2.08

2.26

2.44

2.62

2.80

2.98

 

Mức lương thực hiện 01/10/2004

290.0

342.2

394.4

446.6

498.8

551.0

603.2

655.4

707.6

759.8

812.0

864.2

Về mã ngạch, quyết định 78/2004/QĐ-BVN  về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức quy định như sau:

a) Kỹ thuật viên đánh máy (mã số ngạch 01.005);

b) Nhân viên đánh máy (mã số ngạch 01.006);

c) Nhân viên kỹ thuật (mã số ngạch 01.007);

d) Nhân viên văn thư (mã số ngạch 01.008);

đ) Nhân viên phục vụ (mã số ngạch 01.009);

e) Lái xe cơ quan (mã số ngạch 01.010);

g) Nhân viên bảo vệ (mã số ngạch 01.011).

Tuy nhiên, các mã ngạch này hiện nay đã bị thông tư 11/2014/TT-BNV bãi bỏ, những công chức đang giữ mã ngạch trên sẽ được chuyển sang ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005).  Thông tư này chỉ điều chỉnh với công chức, không đề cập đến những người theo hợp đồng 68/2000/NĐ-CP, không có quy định dẫn chiếu nên không thể tư vấn mã ngạch hiện nay cho bạn.

-----

3. Tư vấn xếp lương khi xét tuyển đặc cách viên chức

Câu hỏi:

Xin chào Công ty Luật TNHH Minh Gia!  hôm nay tôi gửi mail nhờ công ty tư vấn cho tôi về cách tính hệ số lương khi được tuyển vào viên chức. Tôi công tác Đài Tuyền thanh, được ký hợp đồng không xác định thời hạn từ năm 2009, hưởng lương trung cấp, sau đó tôi đi học và lấy bằng đại học. Tháng 1/2017 tôi được tăng lương và hưởng lượng bậc 4 trung cấp, hệ số 2.46. Vừa qua, tôi dự tuyển xét đặc cách viên chức và đã trúng tuyển vào vị trí biên tập viên ( tương đương với chuyên viên hạng A1). Vậy xin hỏi: tôi sẽ được xếp lương như thế nào, sẽ quay về bậc 1 của đại học là 2.34 hay được xếp tương đương với hệ số hiện đang hưởng.

Trả lời:

Chào anh chị, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự qua một số bài viết cụ thể sau đây: 

>> Viên chức vừa được tuyển dụng được xếp lương như thế nào?

>> Xét tuyển đặc cách viên chức và xếp lương viên chức

Theo thông tin anh/chị cung cấp thì trước khi được tuyển dụng vào viên chức, anh/chị đã có thời gian công tác và làm việc theo hợp đồng lao động từ năm 2009, căn cứ vào Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV:

"1. Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

2. Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự.

3. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp".

Như vậy, thời gian làm hợp đồng lao động nếu như anh/chị có đóng BHXH bắt buộc và làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng thì được tính vào thời gian để xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo