Cà Thị Phương

Tư vấn về việc nhận lương bằng ngoại tệ của lao động Việt Nam tại doanh nghiệp

Hình thức giao kết hợp đồng lao động là gì? Điều kiện về chủ thể tiến hành giao kết hợp đồng lao động? Thời gian làm việc, nghỉ nghơi, làm thêm giờ? Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tiền lương làm căn cứ chi trả trợ cấp mất việc làm, chi trả trợ cấp thôi việc như thế nào? Khi bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm gì? Tất cả vấn đề về lao động sẽ được luật sư giải đáp.

1. Luật sư tư vấn về lao động.

Mỗi người sẽ có một mục đích để lao động khác nhau, có người lao động để tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu cá nhân, có người xem lao động là một thú vui để họ sống với niềm yêu thích lĩnh vực mà họ làm việc, nhưng dù sao đi chăng nữa đã là người lao động thì đều có quyền được tôn trọng và được tạo điều kiện tốt nhất phục vụ cho quá trình lao động. Luật Minh Gia luôn khuyến khích khách hàng rằng trước khi tham gia một quan hệ lao động nào đó, khách hàng phải tìm hiểu những quy định tối thiểu, những kiến thức pháp luật về lĩnh vực mà mình làm việc. Bởi không phải công việc nào cũng nhẹ nhàng, thoải mái mà có những công việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì sẽ có các quy định riêng để bảo vệ đối tượng này.

Chúng ta hãy thử tưởng tượng một xã hội không có pháp luật về lao động, lúc đó xã hội sẽ chứa đựng đầy rẫy sự chà đạp và bóc lột sức lao động, sự bất công giữa con người sẽ diễn ra khắp nơi, xã hội sẽ trở nên bạo loạn hơn bao giờ hết. Do đó, quy định về luật lao động các chặt chẽ sẽ là một cơ chế để đảm bảo quyền lợi cho người lao động nói chung và các chủ thể trong quan hệ lao động nói riêng.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này, đừng ngần ngại hãy liên lạc với chúng tôi qua hotlline 1900.6169 để được hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc các vấn đề pháp lý.

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

2. Tư vấn về tiền lương trong hợp đồng lao động có được phép trả bằng tiền ngoại tệ không?

Hỏi: Hiện tại mình làm việc cho đơn vị liên doanh. Lúc công ty gửi offer cho mình thì lương trả bằng USD, sau đó khi mình ký hợp đồng lao động thì họ ghi là VND và cố định số tiền quy đổi ra VND tại thời điểm ký hợp đồng, cho mình hỏi thu nhập từ lương hàng tháng của mình được công ty chi trả tính theo hợp đồng ( cố định từ số tiền VND đã ký ) hay tỷ giá quy đổi nào khác từ USD theo Offer  tại thời điểm phát sinh giao dịch? Vì liên quan đến việc đóng thuế, BHXH

Có văn bản nào hướng dẫn việc quy đổi này không. Tại thời điểm năm trước 2015 mình ký hợp đồng với công ty thì tỷ giá chuyển đổi USD sang VND là tỷ giá liên ngân hàng vậy có đúng không? Mình có văn bản hướng dẫn cho trường hợp này không ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

Theo Điều 4, Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ:

“Lương của lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định và trả bằng tiền Đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi mức lương tối thiểu và lương quy định bằng Đô la Mỹ hiện hành sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. “

Tại Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 cũng quy định: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, ủy thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép”

Cũng theo quy định tại  Điều 29 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối đã quy định:

 “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:

1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;

2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);

3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng ủy thác xuất, nhập khẩu;

5. Người cư trú là Nhà thầu trong nước, Nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;

6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hóa và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;

7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hóa và cung ứng dịch vụ;

8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;

9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;

10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;

11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ;

12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận”.

Bạn là lao động Việt Nam là việc trong doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam như vậy, việc Doanh nghiệp chuyển đổi tiền lương của bạn từ USD sang VND là đúng quy định của pháp luật.

Về hướng dẫn chuyển đổi lương từ USD sang VND bạn có thể tham khảo các quy định sau:

Điều 4 Quyết định số 708/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 15/6/1999 quy định: “Đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà mức lương tối thiểu và các mức lương khác ghi trong hợp đồng lao động bằng đôla Mỹ (USD) thì nay chuyển đổi sang mức lương bằng đồng Việt Nam ....”.

Công văn 2321/LĐTBXH-TL ngày 06/8/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về tiền lương đối với lao động Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng hướng dẫn: “Trong trường hợp các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài không quy định tiền lương bằng đồng Việt Nam mà thực hiện quy định tiền lương tối thiểu và các mức lương khác bằng đôla Mỹ và trả bằng đồng Việt Nam thì khi trả lương cho người lao động Việt Nam phải tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương”.

Tại Công văn số 3245/LĐTBXH-TL ngày 23/10/2001 về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cũng đã hướng dẫn:

“Đối với doanh nghiệp có nguyện vọng và đề nghị tiếp tục được thực hiện quy định tiền lương bằng đôla Mỹ ghi trong hợp đồng lao động và trả lương bằng tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương thì phải có công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để xác định điều này. Các doanh nghiệp không có văn bản đề nghị thì phải chuyển ngay sang quy định mức lương bằng tiền đồng Việt Nam và ghi trong hợp đồng lao động theo các quy định nói trên...”.

Từ các quy định trên, có thể thấy bạn và doanh nghiệp có thể thỏa thuận mức lương bằng USD nhưng khi thanh toán thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán. Tuy nhiên tại thời điểm ký hợp đồng, doanh nghiệp đã chuyển đổi lương từ USD sang tiền VND cố định với tỷ giá tại thời điểm ấy, nên mức lương bạn được hưởng sẽ cố định theo mức lương trên hợp đồng đã kí. Để đảm bảo quyền lợi cho mình ban có thể thỏa thuận với phía doanh nghiệp về mức lương trên hợp đồng được thể hiện bằng USD  và quy đổi ra VND theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm nhận lương (thỏa thuận này phải được thể hiện rõ trong văn bản và phải có công văn gửi Sở Thương binh và Xã hội tỉnh để xác định việc này).

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về việc nhận lương bằng ngoại tệ của lao động Việt Nam tại doanh nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo