Mạc Thu Trang

Tư vấn về trường hợp giáo viên không có bằng đại học

Tinh giản biên chế là việc giảm bớt những nhân sự trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp dựa trên sự đánh giá năng lực, trình độ của họ. Trong đó giáo viên cũng là một trong những đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế này. Vậy đối với giáo viên công tác lâu năm nhưng không có bằng đại học thì có bị thôi việc theo diện tinh giản biên chế không? Có được hưởng lương hưu không và được hưởng bao nhiêu? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này có thể liên hệ tới Luật Minh G

Nội dung tư vấn:  Kính gửi luật sư, xin luật sư tư vấn cho trường hợp như sau: tôi sinh năm 1970 bắt đầu công tác từ tháng 9/1991. Bậc lương hiện hưởng là 9/10, đến tháng 3/2020 lương hưởng bậc 10/10. Tôi nghe nói đến ngày 1/7/2020 nếu không có bằng đại học thì không được đứng lớp, vậy nếu không phân được công tác khác thì tôi có bị thôi việc theo diện tinh giảm biên chế không? Và nếu có thì có được hưởng lương hưu không? Mức lương được hưởng là bao nhiêu? Xin luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn : Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ điểm c, d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP

“Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”

Do chưa đủ căn cứ để xác định bạn có đủ điều kiện chuyên môn nghiệp vụ để tiếp làm việc tại vị trí mà bạn đang đảm nhiệm hay không. Nên chúng tôi tư vấn như sau:

Nếu bạn thuộc trường hợp tinh giản biên chế theo điểm c, d khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP bạn được hưởng các chính sách tinh giản biên chế như sau.

Theo bạn thông tin cung cấp thì tính đến ngày 1/7/2020 bạn có thể đủ 50 tuổi hoặc dưới 50 tuổi; bạn bắt đầu công tác từ tháng 9/1991 nên tính đến thời điểm ngày 1/7/2020 bạn công tác đủ 28 năm 10 tháng, bạn không nêu rõ bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm nào nên chúng tôi giả sử bạn bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1991.  Do dữ liệu bạn cung cấp cho chúng tôi không nói bạn là nam hay nữ nên chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp bạn là nam

Tính đến thời điểm ngày 1/7/2020 bạn chưa đủ 53 tuổi nên căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP

“Điều 10. Chính sách thôi việc

1. Chính sách thôi việc ngay

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy nếu bạn là nam bạn thuộc trường hợp tinh giản biên chế theo Điều 6 và chưa đủ 53 tuổi thì bạn được hưởng chính sách thôi việc ngay nếu bạn thôi việc ngay. Theo quy định bạn sẽ được hưởng:

  • Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
  • Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội

Cách tính trợ cấp tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội:

“2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 8 Điểm b Khoản 1 Điều 9, các Điểm b Khoản 1, Điểm d Khoản 2 Điều 10 Nghị định này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.”

Trường hợp bạn là nữ

Nếu tính đến 1/7/2020 bạn từ đủ 50 tuổi trở lên: bạn sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP

“1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, bạn có 28 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội nên bạn được hưởng chính sách về hưu trước tuổi, theo quy định trên bạn được hưởng:

  • Chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
  • Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
  • Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Chế độ lương hưu của bạn quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Theo khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

Tính đến 1/7/2020 bạn có 28 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ phần trăm để tính mức lương hưu hàng tháng của bạn sẽ là: 45%+13*2% = 71%

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu:

Theo a khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;”

Như vậy tiền lương hưu hàng tháng của bạn là: 71%*bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm (60 tháng) cuối trước khi bạn nghỉ hưu.

Nếu tính đến 1/7/2020 bạn dưới 50 tuổi thì sẽ được hưởng chính sách thôi việc ngay theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP

“Điều 10. Chính sách thôi việc

1. Chính sách thôi việc ngay

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.”

Tiền lương tính trợ cấp tại điểm b được tính là bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản.

Trân trọng

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo