Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Tư vấn vè trường hợp công ty không ra quyết định thôi việc, người lao động không hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Luật sư tư vấn về trường hợp đơn vị không trả quyết định thôi việc, điều kiện hưởng trợ cấp thât nghiệp, thôi việc, BHXH 1 lần,... Nội dung tư vấn cụ thể như sau:

Nội dung tư vấn: Xin Kính chào Quý Công ty! Tôi đang có một số thắc mắc về luật lao động nhờ Cty tư vấn giùm như sau:

 

1.Tôi tháng 4 năm 2016 có làm cho cty của Hàn Quốc với 2 tháng thử việc. Đến tháng 3 năm 2018 tôi xin nghỉ việc tại cty theo đúng luật là nộp đơn trước 1 tháng. Cty đã đồng ý và cho tôi nghỉ việc cũng như cắt sổ BHXH của tôi cũng vào tháng 3/2018. Nhưng, quyết định nghỉ việc dù tôi có viết thư, gọi điện để lấy quyết định, nhưng mãi đến ngày 29/6/2018 tôi mới được gọi đến nhận giấy tờ.(Tôi có lưu bản có chữ ký xác nhận trả quyết định vào thời điểm đó). Qua đó tôi không thể làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp được. Tôi muốn hỏi, cty làm như thế có vi phạm luật lao động hay không và nếu có thì xử lý như thế nào?

 

2.Trong tháng 6/2018 Cty có trả cho tôi bảo hiểm thôi việc sau 2 năm làm việc. Nhưng hiện tại, vào tháng 8/2019 có công văn đòi tôi trả lại khoản tiền đó do tính toán nhầm thời điểm đó với lý do sau khi rà soát lại, cty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 2015 nên không có nghĩa vụ chi trả khoản đó nữa.Cty Hàn Quốc nhưng làm việc như trên, chưa kể những việc làm vi phạm pháp luật trong thủ tục xuất nhập hàng hóa, nhập những mặt hàng ngoài parking list, nhằm trốn thuế.Vậy tôi xin nhờ Cty tư vấn giúp tôi, trong 2 trường hợp trên theo luật thì sẽ có xử lý như thế nào? 

 

Và tôi xin hỏi thêm 1 câu hỏi nữa là: "kể từ khi nghỉ việc công ty đó, do tôi không xin được bảo hiểm thất nghiệp, và hiện nay tôi đang làm nhưng không tham gia bảo hiểm thì tôi muốn lĩnh bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm thế nào? và nếu tôi muốn nhận khoản bảo hiểm mà tôi đã tham gia 1 lần thì làm thế nào? Tôi có vài thắc mắc như trên nhờ Quý cty tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn! Mong nhận được hồi âm sớm nhất của Quý cty! 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với vấn đề của bạn, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc trả quyết định thôi việc.

 

Hiện tại, Bộ luật Lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn không có quy định cụ thể về việc công ty phải trả quyết định thôi việc cho người lao động trong thời hạn bao lâu và chế tài xử phạt. Tuy nhiên, việc công ty không trả quyết định thôi việc cho bạn dù bạn đã viết thư, gọi điện để yêu cầu nhiều lần dẫn đến bạn không thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đã gây thiệt hại đến quyền lợi của bạn, do đó, bạn có thể khởi kiện yêu cầu công ty bồi thường thiệt hại cho mình.

 

Thứ hai, về việc hoàn trả trợ cấp thôi việc.

 

Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

 

“2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”

 

Tháng 04/2016, bạn có làm việc cho công ty của Hàn Quốc với 2 tháng thử việc, sau đó được ký hợp đồng chính thức và làm việc đến tháng 03/2018 thì được chốt sổ BHXH và nghỉ việc. Kết thúc 02 tháng thử việc, nếu bạn được công ty đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì bạn sẽ không được công ty chi trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động nữa, trường hợp đó việc công ty làm công văn yêu cầu bạn hoàn trả trợ cấp thôi việc đã nhận là có căn cứ pháp luật.

 

Ngược lại, nếu công ty không tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì công ty sẽ phải chi trả trợ cấp thôi việc của bạn khi bạn nghỉ việc.

 

Thứ ba, về xử lý những sai phạm của công ty.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, công ty nơi bạn làm việc đã có hành vi vi phạm pháp luật trong thủ tục xuất nhập hàng hóa, nhập những mặt hàng ngoài parking list nhằm trốn thuế, do đó, nếu có căn cứ, bạn có thể làm đơn trình báo ra cơ quan có thẩm quyền để xem xét trách nhiệm của công ty. Tùy thuộc vào số tiền mà công ty đã thu lợi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Thứ tư, về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, BHXH 1 lần.

 

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

 

1. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

 

+ Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

 

+ Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

 

2. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

3. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

 

4. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

 

5. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013.

 

Hiện tại, bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do đang không tham gia bảo hiểm thất nghiệp, do đó, để hưởng trợ cấp nghiệp, bạn cần tiếp tục đi làm và tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đảm bảo các điều kiện về chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp,... kể trên.

 

Với BHXH 1 lần, khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

 

“Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

 

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

 

c) Ra nước ngoài để định cư;

 

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

 

Do đó, nếu bạn không thuộc những trường hợp đặc biệt như mắc bệnh hiểm nghèo, ra nước ngoài định cư,... bạn cần chờ ít nhất 01 năm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và không đóng BHXH để nộp hồ sơ hưởng chế độ BHXH 1 lần.

 

Trân trọng

Phòng Luật sư tư vấn Lao động – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo