Luật sư Trần Khánh Thương

Tư vấn về trường hợp công ty không ký hợp đồng làm việc

Xin chào luật sư! Em có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn: Tình hình là vợ em đã làm việc cho công ty chưa được 1 năm, công ty chỉ là văn phòng đại diện tại Việt Nam nên có liên kết với Hợp tác xã, vì thế vợ em vẫn được kí hợp đồng (thời hạn 1 năm từ 1/6/2015 đến 31/5/2016) và đóng bảo hiểm đầy đủ.


Nhưng đến 1/1/2016 thì công ty không hợp tác với HTX nữa, cho nên hợp đồng của vợ em bị cắt, bảo hiểm cũng ngưng luôn, trong tháng 12 thì vợ em đã có thai, thời điểm đó vợ em đã đóng bảo hiểm được 6 tháng, từ tháng 1/2016 vợ em bị cắt hợp đồng, ngưng đóng bảo hiểm nhưng công việc thì vẫn bình thường nhưng không kí hợp đồng (có cũng chỉ là kí hợp đồng thời vụ để lãnh lương mỗi tháng), và có thể bị đuổi việc bất cứ lúc nào đúng không ạ?. Trong tình huống như vậy, vợ em có được hưởng chế độ thai sản (thời điểm này em bé đã được 12 tuần) và trong trường hợp này vợ em phải làm gì ạ? Rất mong Luật sư tư vấn. Em chân thành cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động.

Căn cứ Điều 18, Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng khi sử dụng lao động: 

1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
 
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
 
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”


Theo đó, việc đơn vị sủ dụng lao động trên tiếp tục để vợ bạn làm việc mà không ký hợp đồng cũng như đóng BHXH cho vợ bạn là trái với quy định của pháp luật. Khi công ty vi phạm về việc giao kết hợp đồng như trên công ty sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Trường hợp công ty này muốn tiếp tục sử dụng lao động thì bắt buộc phải giao kết hợp đồng. Nếu vợ bạn làm việc mà không có hợp đồng với công ty này thì quyền và lợi ích hợp pháp sẽ không được đảm bảo. Việc giao kết hợp đồng làm việc là do tự nguyện, vợ bạn nên thương lượng với bên công ty để ký hợp đồng lao động.

Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Theo quy định của luật BHXH năm 2014 thì:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản​

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Trên cơ sở quy định của pháp luật, anh đối chiếu vào trường hợp thực tế của vợ mình để xác định vợ anh có thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản hay không.


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trường hợp công ty không ký hợp đồng làm việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Luật gia: Khánh Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo