Cao Thị Hiền

Tư vấn về tính mức trợ cấp thôi việc và hưu trí

Xin chào luật sư ! Tôi muốn hỏi 1 số vấn đề về trợ cấp thôi việc và hưu trí.Tôi là viên chức, là nữ giáo viên của 1 trường nhà nước, có thời gian đóng BHXH là 34 năm, năm nay 54 tuổi, do tình trạng sức khỏe yếu nên đã xin thôi việc. Nhà trường chấp nhận đơn xin thôi việc và gửi đơn lên cơ quan cấp trên, sau khi có quyết định thôi việc nhà trường làm hồ sơ cho tôi hưởng trợ cấp thôi việc và đang chờ ngân sách cấp về để chi trả.


Tôi muốn hỏi khi tôi đã nhận trợ cấp thôi việc từ ngân sách nhà nước, thì đến 55 tuổi tôi sẽ được lãnh hưu trí hằng tháng hay trợ cấp bhxh 1 lần 

Và mức hưởng cũng như số tiền hưởng các trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và hưu trí là bao nhiêu?

Xin luật sư tư vấn giúp. Xin cám ơn!
 
Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, yêu cầu của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
 
Từ những  thông tin mà bạn nêu, tôi xin được đính chính lại như sau:  bạn dùng từ hưởng “trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần” là không phù hợp mà phải là “bảo hiểm xã hội một lần”. Theo quy định của pháp luật hiện hành và thông tin bạn cung cấp có thể hiểu nội dung mà bạn cần tư vấn ở đây chính là bảo hiểm xã hội một lần.
 
Theo quy định của pháp luật, trường hợp của bạn  đã không được hưởng bảo hiểm xã hội một lần do bạn đã có thời gian đóng BHXH là 34 năm, vượt quá thời gian đóng BHXH để được hưởng BHXH một lần (điểm a khoản 1 Điều 60 quy định trường hợp được hưởng BHXH một lần, Luật BHXH 2014).
 
Bạn hiện đang là một viên chức của 1 trường học. Do vậy, bạn thuộc đối tượng tham gia đóng BHXH bắt buộc.
 

Tư vấn về tính mức trợ cấp thôi việc và hưu trí
Bảo hiểm xã hội

 

  • Về trợ cấp thôi việc:

 
Từ những thông tin mà bạn cung cấp, căn cứ vào quy định tại các khoản 3, 4 Điều 36,  Điều 48 Bộ luật lao động 2012, Điều 45 Luật viên chức năm 2010 có thể xác định được việc bạn nghỉ việc năm bạn 54 tuổi hay năm bạn 55 tuổi thì bạn đều được hưởng trợ cấp thôi việc.
 
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
 
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này....”
 
Điều 45 quy định chế độ thôi việc của viên chức theo Luật viên chức 2010 như sau:
 
“1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
 
 Về cách tính trợ cấp thôi việc,  chúng tôi đã có nhiều bài viết trình bày chi tiết và cụ thể, bạn có thể tham khảo tại đường link sau :
 
https://luatminhgia.com.vn/tu-van-cach-tinh-tro-cap-thoi-viec-va-tra-tro-cap-thoi-viec.aspx
 

  • Về trợ cấp thất nghiệp:

 
Theo  quy định của Luật việc làm 2013, bạn đang được 54 tuổi cũng là một trong các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và đồng thời phải thỏa mãn các điều kiện khác về hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013.  Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định cụ thể tại Điều 50 của luật này:
 
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
 
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
 
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
 
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”.
 

  • Về mức hưu trí:

 
Đến năm bạn 55 tuổi, bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí vì bạn đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Do đó bạn sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp (điểm b khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013).
 
Do vậy mức hưu trí hàng tháng được quy định cụ  thể tại  Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014  như sau:
 
“ Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
 
Cụ thể:
 
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = 15 năm
 
Tỷ lệ hưởng lương hưu:
 
- 15 năm đầu = 45% ;
 
- và cộng  thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ).
 
*Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%.
 
Trường hợp của bạn. Do bạn không cung cấp cụ thể số tiền lương bình quân tháng đóng BHXH của bạn là bao nhiêu nên tôi  đưa ra  công thức tính mức lương hưu của bạn như sau:
 
Bạn nộp BHXH đã được 34 năm, do đó số năm đóng BHXH dôi ra là = 34 năm – 15 năm = 19 năm.
 
Do vậy, mức hưởng lương hưu của bạn trong 19 năm sau đó  = 19 x 3% (nữ) = 57% 

  • Tổng mức lương hưu mà bạn nhận được =  45% + 57% = 102%.

 
Nhưng theo quy định mức lương hưu tối đa chỉ được bằng 75%.
 
Như vậy, bạn sẽ  được 75%  mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH  theo quy định tại Điều 62 Luật BHXH 2014.
 

  • Do mức tối đa chỉ được 75%, cho nên số phần trăm mức  tiền lương tháng đóng BHXH dôi ra  = 102% - 75% = 27%.

 
Căn cứ quy định tại Điều 58 Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu Luật BHXH 2014 quy định:
 
“1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
 
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
 
Như vậy, trong trường hợp của bạn, thời gian đóng bảo hiểm của bạn cao hơn số năm tương ứng với  tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Mà số năm tương ứng với tỉ lệ lương hưu 75% là  15 + 10  = 25 năm.

( Do bạn là nữ nên: số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75%  = (75% - 45%) / 3% = 10 (năm)).
 
Thời gian bạn đóng BHXH là 34 năm, suy ra  bạn có  : 34 – 25 = 9 năm.
 

  • 9 năm này chính là khoảng thời gian mà pháp luật quy định cho người lao động được hưởng mức trợ cấp một lần do người lao động đã có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% (25 năm).
     

  • Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 nêu trên thì:  mức trợ cấp một lần của bạn được tính =  9 x 0,5 mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
     

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH  để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định cụ thể tại Điều  62 Luật BHXH 2014.

Như vậy, từ cách tính nêu trên, bạn có thể áp dụng vào mức lương cụ thể của mình để tính được mức trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng lương hưu.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về tính mức trợ cấp thôi việc và hưu trí. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Nông Lan – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo