Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về tiền lương và trợ cấp thôi việc

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động (HĐLĐ). Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp mà tiền lương ghi trên HĐLĐ không thống nhất với tiền lương mà người lao động (NLĐ) thực hưởng, thậm chí là có sự chênh lệch đáng kể.

 Câu hỏi tư vấn:

Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi về chế độ BHXH như sau: Tôi làm việc cho công ty từ tháng 4 năm 2022 nhưng đến tháng 5 năm 2023 công ty mới ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) thời hạn 1 năm. Nhưng mức lương trong HĐLĐ ghi chỉ có 4.500.000đ trong khi thực lãnh mỗi tháng của tôi là: 10.500.000đ và từ tháng 6/2023 lương của tôi là 15.500.000đ.

Xin hỏi như vậy có đúng luật không? Và bây giờ tôi nộp đơn xin nghỉ việc đã nộp trước (01) tháng thì có đúng không? Và tôi sẽ được tính trợ cấp thôi việc thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn cho Luật Minh Gia. Đối với vấn đề mà bạn đang băn khoăn, Luật Minh Gia tư vấn như sau: 

Thứ nhất, về việc giao kết hợp đồng lao động

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc cho công ty được hơn 1 năm (từ tháng 4/2022 đến tháng 05/2023) thì công ty mới ký kết hợp đồng lao động. 

Trong khi đó, tại Điều 14 Bộ luật Lao động quy định như sau: 

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

Như vậy, việc công ty không ký HĐLĐ với bạn trong thời gian 01 năm là vi phạm quy định pháp luật, trừ trường hợp bạn học việc tại công ty. 

Thứ hai, về tiền lương

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, mức tiền lương sẽ do công ty và NLĐ thỏa thuận nhưng không được thấp hơn lương tối thiểu vùng và được ghi nhận tại HĐLĐ. 

Nghị định 38/2022/NĐ-CP, quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/2022. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng (tính theo đơn vị: đồng/ tháng) áp dụng cho từng khu vực doanh nghiệp cụ thể như sau: 

- Vùng I: 4.680.000

- Vùng II: 4.160.000

- Vùng III: 3.640.000

- Vùng IV: 3.250.000

Trên thực tế, tiền lương mà NLĐ thực nhận có thể bao gồm: tiền lương (theo HĐLĐ) và những khoản tiền khác (Ví dụ: tiền thưởng, tiền phụ cấp, trợ cấp, …). Hơn nữa, pháp luật hiện hành không có quy định cấm và xử phạt đối với hành vi người sử dụng lao động để mức lương tại HĐLĐ thấp hơn so với mức lương NLĐ thực hưởng. 

Do đó, việc công ty để mức lương tại HĐLĐ thấp hơn so với mức lương mà bạn thực hưởng là không vi phạm quy định pháp luật, nếu mức lương tại HĐLĐ không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đó. 

Tuy nhiên, việc ghi mức lương thấp hơn trên HĐLĐ so với thực nhận trên thực tế sẽ có ảnh hưởng khi tính các chế độ cho bạn sau này (ốm đau, trợ cấp thôi việc, …)

Thứ ba, về trợ cấp thôi việc

Hiện nay, bạn muốn xin nghỉ việc tại công ty và đã nộp đơn xin nghỉ việc trước 01 tháng. Trường hợp này của bạn thì được xác định là đơn phương chấm dứt HĐLĐ. 

Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, đối với HĐLĐ có thời hạn 01 năm thì NLĐ phải báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày, nếu muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ. 

Đối chiếu theo quy định này, việc bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ (nghỉ việc) với công ty là phù hợp với quy định pháp luật. Khi nghỉ việc tại công ty, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau: 

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”

Trân trọng 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo