Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Tư vấn về thời gian lao động và tiền lương làm thêm giờ

Hỏi: Em là một nhân viên vận hành trạm điện 110/22kv thuộc công ty tư nhân. Trước đó để có chứng chỉ vận hành làm việc, công ty đã đưa đi học và bắt đóng 40 triệu tiền cọc và nộp bằng gốc sau này học về ký hợp đồng mới trả lại và bắt viết giấy cam kết làm việc 5 năm. Sau khi bọn em đi học về thì mất một thời gian công ty mới ký hợp đồng và ghi trong hợp đồng đòi giữ bằng gốc vì nếu không ký bọn em sẽ mất 40 triệu nên bọn em đã ký và làm


việc nhưng trong quá trình làm việc công ty lại không thực hiện đúng luật lao động, ko cho nghỉ phép, làm ngày lễ tết không được tính thêm, bọn e phải làm 12h mỗi ngày thậm chí có lúc thiếu người phải làm 24h (theo quy định của vận hành điện thì không được làm việc quá 12h) nhưng làm 12h cũng không được tính tăng ca, mỗi năm nhà nước lên lương thì công ty lên lương cơ bản nhưng lên được bao nhiêu lại trừ hết vào tiền phụ cấp. Bây giờ bọn e cảm thấy bị bóc lột sức lao động nhưng không nghỉ được vì bị giữ bằng gốc và viết giấy cam kết lam 5 năm vậy trong trường hợp này bọn e phải xử lý như thế nào ạ? Pháp luật quy định thế nào?

Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, luật Minh Gia xin trả lời như sau:

Thứ nhất, về việc công ty giữ bằng gốc của bạn là vi phạm quy định của Bộ luật lao động 2012, theo đó, bạn có thể yêu cầu công ty trả lại bằng

"Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động."


Thứ hai, theo bạn trình bày, công ty không cho nghỉ phép, làm ngày lễ tết không được tính thêm, làm 12 giờ thậm chí có lúc thiếu người phải làm tận 24 giờ mà theo quy định của vận hành điện thì không được làm việc quá 12 giờ, làm thêm giờ cũng không được tính tăng ca. Bộ luật lao động 2012 quy định:

"Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.


2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Điều 106. Giờ làm thêm


...2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.


Điều 115. Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ tết sau đây:

a) Tết dương lịch 01 ngày...;

b) Tết âm lịch 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng 01 ngày...;


d) Ngày Quốc khánh 01 ngày...;

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày..."


Nếu thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi cũng như tiền lương của bạn không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về lao động thì bạn có thể yêu cầu công ty thực hiện đúng, hoặc sau khi thông qua hòa giải của hòa giải viên lao động mà không thành thì bạn có thể kiện ra Tòa. Theo Nghị định 95/2013/NĐ - CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:

"Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương

... 3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: ...trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động...:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;


c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

... 
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi


1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với người sử dụng lao động có hành vi không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định

2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;


d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động 
hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này."

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về thời gian lao động và tiền lương làm thêm giờ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv. Lương Thị Huyền Châm - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo