Trần Tuấn Hùng

Tư vấn về thời gian giải quyết chế độ thai sản

Nội dung tư vấn: Dạ chào luật sư, cho hỏi là em sinh con nay được 4 tháng. Và làm thủ tục thai sản cũng đã được gần 4 tháng rồi. Tức từ cuối tháng 3 đến giờ. Kế toán nói đầu tháng 7 sẽ nhận được tiền. Vậy cho em hỏi sao đến giờ là 16/7 rồi sao em vẫn chưa nhận được tiền vậy ạ? Luật sư tư vấn giúp em vói trường hợp này em cần phải thực hiện thủ tục thế nào để hướng quyền lợi ạ. Em cảm ơn ạ!

1. Tư vấn quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản

Tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

...

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”

Thời gian giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo như thông tin bạn cung cấp ở trên thì trường hợp của bạn đã đủ điều kiện nhận trợ cấp chế độ thai sản và nếu không quyết toán bên tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Đến nay bạn chưa nhận được hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ làm đơn khiếu nại lên cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi công ty bạn đóng bảo hiểm) theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội

1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Mức hưởng thai sản được tính như sau:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”

---

2. Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Câu hỏi:

Nội dung hỏi tư vấn:

Tôi vào công ty A làm việc từ tháng 8/2018 sau hai tháng thử việc thì được cty đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 (tổng đóng bhxh liên tục là 6 tháng (2018+2019) thì tôi xin nghỉ việc vì mang thai. Tôi nghỉ việc theo đúng chính sách của cty và được trả sổ bảo hiểm theo quy định. Ngày dự sinh của tôi là 22/09/2019. Vậy cho tôi hỏi tôi có đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định hay không? Nếu được thì bao giờ thì làm được thủ tục và cần giấy tờ gì, cũng như có thời hạn nhận chế độ hay không? Đích thân tôi phải đi làm hồ sơ nhận chế độ thai sản hay chồng tôi có thể làm thay được? Xin chân thành cám ơn

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất về điều kiện hưởng chế độ thai sản

Bạn xin nghỉ việc tại công ty từ tháng 3/2019, việc bạn xin nghỉ việc theo đúng chính sách của công ty và được công ty trả sổ bảo hiểm theo đúng quy định. Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

...

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

...''

Bạn có ngày dự sinh là 22/9/2019 nên điều kiện để hưởng chế độ thai sản với bạn là trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019, bạn đóng đủ bảo hiểm từ đủ 6 tháng trở lên thì bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con kể cả khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty trước thời điểm sinh con. Vì bạn đã đóng đủ bảo hiểm từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019, đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh nên bạn đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Thứ hai, về thủ tục hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Như vậy, vì bạn nghỉ việc tại công ty trước khi sinh con nên bạn không bị giới hạn về thời gian nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thai sản, bạn có thể nộp lúc nào cũng được, pháp luật không giới hạn thời gian nộp hồ sơ của bạn trong trường hợp này. Bạn cần nộp một bộ hồ sơ bao gồm: Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cháu, sổ bảo hiểm xã hội của bạn, bản sao sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu, chứng minh thư của bạn ra cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú (tạm trú hoặc thường trú). Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết cho bạn trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo