Tư vấn về hưởng trợ cấp thất nghiệp khi tự ý thôi việc
Cập nhật 16/02/2019 10:28
Chào luật sư ! Em làm việc từ tháng 30/03/2011 đến 2/6/2015 thì thôi việc e có viết đơn thôi việc nhưng do bị thất lạc đơn nên công ty quyết định cho e tự ý thôi việc khi em đến nhận sổ bảo hiểm thì được quyết định là tự ý thôi việc và bảo hiểm không cho em được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy cho e hỏi e có thể đến công ty để làm lại quyết định thôi việc không hay phải làm thế nào để em được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quy định trường hợp này thế nào mong luật sư tư vấn cho em.
>> Tư vấn luật Lao động, BHXH qua tổng đài: 1900.6169 .jpg)
Tư vấn thắc mắc về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh gia, trường hợp này chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 như sau:
Điều 81.Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Để thay đổi quyết định thôi việc của Công ty bạn phải chứng minh được rằng đã có gửi đơn xin thôi việc tới Công ty, bạn nộp đơn ở đâu thì xác nhận ở đó. Nếu không chứng minh được việc đã gửi đơn xin thôi việc tới Công ty thì Công ty sẽ xử lý theo quy định của Công ty.
Nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì khi nghỉ việc bạn sẽ được bên bảo hiểm tiến hành trợ cấp.
Căn cứ tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết
-------------
Câu hỏi thứ 2 - Không khai báo tình trạng thất nghiệp 2 tháng có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Tôi có vấn muốn nhờ luật sư tư vấn giúp về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tôi đã nhận được giấy thông báo hàng tháng đến nhận tiền trợ cấp nhưng bên làm việc lại thông báo cho tôi là đợi 2 tháng có điện thoại gọi tới thì đến. Nhưng tô đợi đã 2 tháng nhưng vẫn chưa nhận được điện thoại và hỏi một người quen cũng nhận trợ cấp thì nói phải dựa vào ngày báo trong giấy đến nhận. Nếu theo vậy thì tôi đã bị mất 2 tháng nhận trợ cấp. Vậy cho tôi hỏi tôi có lấy lại được 2 tháng đó không hay là bị mất. Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật việc làm 2013:
"1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
..."
Như vậy, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm. Thời gian thông báo hàng tháng dựa vào giấy hẹn của bên Trung tâm dịch vụ việc làm. Trường hợp anh/chị không thông báo thất nghiệp 2 tháng liên tục, theo Khoản 1, 2 Điều 53 Luật việc làm 2013:
"1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Anh/chị sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu như sau 2 tháng anh/chị vẫn còn thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể tiếp tục thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.Với 2 tháng anh/chị không thông báo sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp trong 2 tháng đó.
Trân trọng!.
Luật gia: Ngọc Hà – Công ty Luật Minh Gia.