Mạc Thu Trang

Tư vấn về hưởng chế độ thai sản

Tôi mong Luật sư tư vấn giúp tôi về chế độ bảo hiểm thai sản trường hợp của tôi như sau: - Thời gian tôi có tham gia BHXH như sau:Tháng 6 - 11/2013; Tháng 3 - 5/2015 : Lương CB: 13tr/tháng; Tháng 10 - 12/2015: Lương CB: 20tr/tháng - Ngày kết thúc HĐLĐ của tôi là 31/12/2015. Ngày dự sinh của tôi là cuối tháng 1/2016.


Như vậy, tôi có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không? Mức hưởng của tôi là bao nhiêu tháng lương?

Tôi có tham khảo Luật BHXH về chế độ thai sản có mục Trợ cấp 1 lần nhưng tôi không hiểu. Xin giải thích giúp tôi và trường hợp của tôi, tôi sẽ được hưởng những gì? Thủ tục và nơi nộp hồ sơ như thế nào? 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản

Tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, theo quy định trên, lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Theo như bạn trình bày, bạn dự kiến sinh vào cuối tháng 1/2016, trong năm 2015 bạn đóng hai lần bảo hiểm xã hội: Tháng 3 - 5/2015  và Tháng 10 - 12/2015, có nghĩa là bạn đã đóng đủ 6 tháng trong khoảng khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con nên bạn đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản từ bảo hiểm xã hội.

Thứ hai: Về mức lương được hưởng

Khoản 1 Điều 157 Bộ luật lao động năm 2012 quy định thời gian được hưởng chế độ thai sản là 6 tháng. Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc

Thứ ba: về mức trợ cấp một lần.

Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.”

Có nghĩa là khi bạn sinh con, bạn sẽ được trợ cấp một lần bằng hai tháng tiền lương tối thiểu chung. Theo quy định của pháp luật thì mức lương tối thiểu chung là 1.150.000 đồng , theo đó chị sẽ nhận được 1.150.000  x 2 = 2.300.000 đồng.
 
Thứ tư: Chế độ được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Có nghĩa là, khi hợp đồng lao động của bạn chấm dứt, bạn và bên người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; bên cạnh đó, bạn cũng được người sử dụng lao động trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà NSDLĐ đã giữ của bạn.

Mặt khác, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thôi việc  theo điều 48 Bộ luật lao động năm 2012.

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”
 
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
 
Trường hợp của bạn, đợi bên người sử dụng lao động chốt sổ bảo hiểm,trả sổ bảo hiểm, thanh toán các khoản liên quan đến chị bao gồm các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội,…Có nghĩa là chị không cần làm hồ sơ, thủ tục mà việc đó bên người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về hưởng chế độ thai sản . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Hồng Minh – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo