Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về chuyển người lao động làm công việc khác chuyên môn

Người sử dụng lao động có thể chuyển người lao động làm công việc khác mà không cần sự đồng ý của người lao động hay không? Nếu người sử dụng lao động tiến hành chuyển người lao động làm việc khác mà không có sự đồng ý của người lao động thì phải làm thế nào? …. Luật Minh Gia giải đáp các vấn đề trên như sau:

1. Luật sư tư vấn về chuyển người lao động làm công việc không đúng theo hợp đồng lao động

Việc chuyển người lao động làm công việc không phải công việc theo hợp đồng lao động chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của người lao động hoặc đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của Bộ Luật lao động. Việc chuyển người lao động đi làm công việc khác mà không có sự đồng ý của người lao động ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của người lao động khi thực hiện công việc. Chính vì vậy, người lao động cũng như người sử dụng lao động cần có am hiểu về chuyển vị trí làm việc của người lao động.

Nếu bạn hoặc doanh nghiệp của bạn đang có thắc mắc, cần tư vấn về chuyển vị trí làm việc của người lao động, hãy gửi câu hỏi của mình qua Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên hướng dẫn, tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống Luật Minh Gia đã tư vấn dưới đây để có thêm thông tin pháp lý và đối chiếu với trường hợp của mình.

2. Hỏi về chuyển người lao động làm công việc khác

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn hỏi về vấn để thuyên chuyển người lao đông, Tôi là lao động làm nghề kế toán trong 01 doanh nghiệp cổ phần nhà nước, tôi có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, tôi đã làm việc từ tháng 12/09 đến nay.

Hiện tại công ty tôi có giám đốc mới, tôi nghĩ có nhiều lý do cá nhân của ông ta nên ông ta không thích tôi (trong quá trình công tác 04 năm tôi luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có bằng khen của tổng công ty do giám đốc cũ ký đề nghị, tôi chưa bị kỷ luật bất cứ lần nào trong quá trình công tác).

Nay ông giám đốc điều tôi vào đơn vị làm việc mà không phải chuyên môn tôi, tôi thực sự chán bỏ việc (không làm), vì quyết định của giám đốc tôi không phục (ông ta điều động tôi không báo trước cho tôi). Tôi không làm đơn nghỉ việc, vậy giờ công ty muốn cho tôi nghỉ thì phải tiến hành các thủ tục gì và có phải trợ cấp cho tôi những gì hay không hoặc tôi có bồi thường gì cho Công ty hay không theo luật lao động. Giám đốc mới làm rất nhiều việc sai sót mà tôi không đồng ý .

Tôi rất mong nhận được sự tư vấn của luật gia sớm. Xin cảm ơn luật sư Luật Minh Gia

Trả lời: Công ty Luật Minh Gia xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong quá trình công tác thì công ty có chuyển bạn làm công việc khác không đúng với chuyên môn và không đúng theo hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012 có quy định về trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

"1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định".

Như vậy, việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phải tuân theo các quy định trên.

Vì bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn nên người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 38 Luật lao động:

"a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này".

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày và người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Điều 48 Bộ luật lao động:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Như vậy, trường hợp này của bạn, công ty chỉ có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm. Và công ty chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong các trường hợp quy định tại Điều 38 Luật lao động. Trong thời gian bạn làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không hoàn thành công việc thì cũng không phải là căn cứ để công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động thì trường hợp bạn "tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng"thì công ty có thể sa thải bạn (Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động). Trường hợp bị sa thải thì bạn sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm công việc không đúng chuyên môn thì theo điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động: trong trường hợp không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trường hợp này bạn vẫn được nhận trợ cấp thôi việc và không phải bồi thường cho người sử dụng lao động.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo