Cao Thị Hiền

Tư vấn về cho người lao động nghỉ việc không có lí do

Kính gửi Công ty Luật Minh Gia Tôi xin hỏi và mong được Công ty giải đáp giúp tôi, cụ thể:


Tôi có thư mời nhận việc ngày 4/5/2015 (thử việc 2 tháng) với mức lương là 12trđ/1 tháng. Ngày 1/9/2015 công ty tôi làm mới ký HĐ LĐ cho tôi (thời hạn 1 năm & mức lương thể hiện trên HĐ là 5,8trđ/1 tháng). Đến ngày 31/10/2015, Lãnh đạo công ty đã yêu cầu tôi viết đơn xin nghỉ việc, tôi không viết đơn mà yêu cầu công ty ra thông báo thôi việc và thông báo hỗ trợ sau thôi việc.Tôi muốn Công ty Luật Minh Gia tư vấn cho tôi; cụ thể:

- Tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình?

- Tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì sau khi dừng việc tại công ty tôi đang làm?

Xin chân thành cảm ơn Quý Công ty!
 
Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:
 
 Điều 38 Bộ luật lao động 2015 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
 
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
 
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
 
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
 
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
 
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
 
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
 
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
 
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
 
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
 
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
 
Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp trên.
Trường hợp của bạn, nếu công ty bạn cho bạn nghỉ việc mà không có lí do chính đáng theo quy định trên hoặc trong nội quy của công ty không nêu thì công ty bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
 
“Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
 
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”
 
Điều 42 Bộ luật lao động quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trái pháp luật như sau:
 
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
 
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
 
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
 
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
 
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
 
Như vậy, bạn có các quyền tại Điều 42 nêu trên, công ty nơi bạn làm có trách nhiệm nhận lại bạn làm việc.

Nếu bạn không muốn tiếp tục làm việc nữa thì công ty này có trách nhiệm phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra còn phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về cho người lao động nghỉ việc không có lí do. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Nông Lan – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo