Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động và trách nhiệm vật chất.

Khoảng tháng 6 năm 2016 năm nay em có làm hư hỏng máy của cty do em sửa chương trình bị sai do phần mềm ko có bản quyền ko đúng post của máy. Trong lúc sửa chương trình em có sai sót dẫn đến hư máy của cty sửa mất gần 700 tr. Nhưng cty ko có biên bản khiển trách cảnh cáo hay bắt đền gì cả chỉ kêu em viết tường trình thôi.

 

Vào ngày 11/8 vừa qua e có viết đơn xin thôi việc nộp cho quản lý trực tiếp phòng. Đến cuối tháng 8 đầu tháng 9 e có nói quản lý cho e xin lại cái đơn nhưng quản lý ko đưa. Thì đến hết ngày 10/9 e nghỉ có đc ko và cty có kiện e làm hư máy cty hay ko và có dc giữ sổ bảo hiểm của e hay ko. Nếu giữ thì e phải làm thế nào để lấy lại sổ bảo hiểm.

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 


1.    Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động.

 

Căn cứ theo điều 37 bộ luật lao động năm 2012 quy định về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ đủ 12 đến 36 tháng) thì phải báo trước 30 ngày trước khi nghỉ việc và để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng luật phải có một trong những căn cứ sau:

 

Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
 
 Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

Nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì khi chấm dứt hợp đồng không cần phải có căn cứ nhưng bạn phải thực hiện thông báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc. Do đó, nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì hết thời hạn thông báo bạn có thể nghỉ việc không cần có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

 

Căn cứ theo Điều 47 bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

 

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. Người sử dụng không được lấy lý do người lao động gây thiệt hại, yêu cầu bồi thường cho doanh nghiệp để giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động. Nếu doanh nghiệp giữ sổ bảo hiểm thì bạn có thể thông qua hòa giải viên lao động, khởi kiện ra Tòa án hoặc gửi đơn lên phòng lao động thương binh và xã hội để yêu cầu giải quyết. 

 

2.    Trách nhiệm bồi thường 

 

Trong lúc sửa chương trình có sai sót dẫn đến hư hỏng máy của công ty, thiệt hại 700 triệu. Căn cứ theo Điều 130 bộ luật lao động năm 2012 quy định về bồi thường thiệt hại:

 

“1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

 

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”

 

Như vây, theo quy định trên bạn có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật theo khoản 2 điều 32 nghị định 05/2015/NĐ- CP nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

 

Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố; 


Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao; 


Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động. 

 

Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động theo quy định trên mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Trường hợp thiệt hại do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường. Nếu bên người sử dụng lao đông chứng minh việc thiệt hại hoàn toàn do lỗi của bạn thì công ty có quyền yêu cầu bạn bồi thường thiệt hại, thực hiện khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết. 

 

 

Căn cứ theo điều 131 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý tối đa là 12 tháng. Hết thời hiệu nêu trên công ty sẽ không còn quyền yêu cầu bạn bồi thường thiệt hại.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động và trách nhiệm vật chất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv: Vũ Nga – Luật Minh Gia. 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo