Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về chấm dứt HĐLĐ với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng

Hiện tại, Bộ luật lao động năm 2019 không còn khái niệm hợp đồng lao động thời vụ( hợp đồng lao động dưới 12 tháng) nữa. Bộ luật lao động mới nhất hiện tại chỉ công nhận hai loại hợp đồng lao động là: Hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vậy nên, hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng có thể được hiểu là loại hợp đồng thực hiện theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

 

1. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về lao động

     Hệ quả của việc chấm dứt hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động đều là những mối quan tâm hang đầu của cả hai bên. Mà trong quan hệ pháp luật lao động, người lao động luôn được xác định là đối tượng yếu thế hơn. Vậy người lao động cần lưu ý những gì để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi chấm dứt hợp đồng làm việc dưới 12 tháng?

     Đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có hững thắc mắc, băn khoăn về vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về của pháp luật liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng làm việc dưới 12 tháng.

     Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

2. Luật sư tư vấn về chấm dứt hợp đồng làm việc

Câu hỏi tư vấn: Công ty chúng tôi là một công ty 100% vốn nước ngoài. Để đối ứng với sản lượng tăng, chúng tôi có sử dụng một số lao động theo diện Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Tuy nhiên, do công ty chúng tôi cũng đang trong quá trình tự động hóa các dây chuyền sản xuất nên một số công đoạn không cần sử dụng đến nhân công, đồng nghĩa với việc chúng tôi sẽ phải cắt giảm một số nhân sự trước khi kết thúc hợp đồng. Trong trường hợp này, nhờ luật sư tư vấn giúp chúng tôi cách chấm dứt HĐLĐ với người lao động đúng luật?

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, căn cứ quy định tại Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 về đối tượng áp dụng

1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.

2. Người sử dụng lao động.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

     Trong trường hợp bạn cung cấp thì Công ty bạn là công ty 100% vốn nước ngoài nhưng đóng trụ sở và hoạt động tại Việt Nam nên phải thực hiện tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với các quan hệ liên quan trực tiếp đến lao động (là người Việt Nam hoặc người nước ngoài) thì phải tuân thủ theo quy định của bộ luật lao động năm 2019.

Thứ hai, về điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

    Vậy điều kiện để chấm dứt hợp đồng làm việc công ty của bạn cần lưu ý về những trường hợp quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên. Theo thông tin bạn cung cấp: “do công ty chúng tôi cũng đang trong quá trình tự động hóa các dây chuyền sản xuất nên một số công đoạn không cần sử dụng đến nhân công, đồng nghĩa với việc chúng tôi sẽ phải cắt giảm một số nhân sự trước khi kết thúc hợp đồng.” Do đó, công ty bạn có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các phương án sau đây:

Phương án 1: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động.

Phương án 2: Công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nếu họ thuộc một trong những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 hoặc nếu công ty bạn chứng minh được việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là do thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động công ty phải thực hiện thời gian báo trước theo đúng quy định của pháp luật. Hợp đồng lao động trong trường hợp này là hợp đồng đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì công ty phải thực hiện báo trước ít nhất 03 ngày làm việc. 

    Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động không có một trong những căn cứ theo Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không có căn cứ và không thực hiện thời gian báo trước theo đúng quy định của pháp luật thì được xác định là chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Trân trọng!

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo