Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về cách tính lương hưu khi nghỉ hưu vào năm 2018

Tôi là giáo viên mầm non, sinh 6/1963, năm vào ngành 8/1980, tham gia BHXH 1/1995, tôi muốn hỏi: (Tôi không trong diện tinh giản) nếu tôi về hưu năm 2016 thì cách tính lương hưu của tôi thế nào so với 2018 - đúng tuổi về hưu? Xin trân thành cảm ơn!



Trả lời: Cảm ơn Bác đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho Bác như sau:

Căn cứ theo Điều 54 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
 
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
 
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
 
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
 
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
 
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
 
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
 
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
 
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
 
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
 

Bác là giáo viên mầm non sinh vào tháng 6 năm 1963 đến tháng 6 năm 2016 Bác được 53 tuổi. Bác đã đóng bảo hiểm xã hội được 21 năm (từ năm 1995 đến năm 2016). Mà căn cứ vào điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật Lao động nữ không thuộc các trường hợp b,c,d khoản 1 và khoản 2, 3 Điều 54 phải từ đủ 55 tuổi trở lên và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng lương hưu. Nên trong trường hợp này bác chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này bác đã đóng bảo hiểm xã hội được 21 năm và chưa đủ tuổi hưởng lương hưu nên bác có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đợi đến khi đủ tuổi để hưởng lương hưu như tại Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội quy định : "Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội". 

Phải đến năm 2018 Bác mới đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ 55 tuổi). Cách tính lương hưu của bác như sau:

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 5 Điều 56 luật bảo hiểm xã hội quy định về mức lương hưu hàng tháng như sau:

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

Như vậy, đến năm 2018 Bác đã đóng bảo hiểm xã hội được 23 năm. Bác sẽ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, mỗi năm thêm 2%. Do đó, đến năm 2018 bác sẽ được hưởng 45% + 2% x 8 = 61% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
 
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của Bác được tính căn cứ theo Điều 62 luật bảo hiểm xã hội như sau:


Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Do Bác tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 1/1995 nên mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của bác là 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu (từ năm 2012 – 2018).

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về cách tính lương hưu khi nghỉ hưu vào năm 2018. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv: Vũ Nga - Luật Minh Gia.     

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo